1. Nội dung của cuộc Duy Tân Minh Trị:
Trước khi tìm hiểu nội dung của cuộc Duy Tân Minh Trị thì điều đầu tiên chúng ta cần biết chính là nguyên nhân của cuộc Duy Tân Minh Trị này.
Nguyên nhân phải kể đến bối cảnh đất nước của Nhật Bản lúc bấy giờ. Đầu thế kỷ XIX, Mạc phủ đứng đầu là tướng quân Sô gun. Khi nắm quyền, thời kỳ này Sô gun khiến Nhật Bản rơi vào tình trạng khủng hoảng vì chế độ phong kiến. Mạc phủ liên tục ký kết các hiệp ước bất bình với nước ngoài làm cho tầng lớp xã hội phản ứng mạnh mẽ khi các hiệp ước này bất lợi cho Nhật Bản và đẩy đất nước rơi vào tình trạng lạc hậu, bị áp bức, kinh tế kém phát triển.
Nhân dân Nhật Bản dưới chế độ này đã liên tục phản đối, các phong trào đấu tranh chống Sô-gun nổ ra sôi nổi vào những năm 60 của thế kỉ XIX đã làm sụp đổ chế độ Mạc phủ. Đến tháng 01/1868, Sô-gun bị lật đổ, chấm dứt hoàn toàn chế độ Mạc Phủ, Thiên hoàng Minh Trị trở lại nắm quyền và thực hiện một loạt cải cách về tất cả các lĩnh vực để vực dậy đất nước.
– Nội dung cải cách Minh Trị
Tháng 1-1868, sau khi lật đổ Tướng Số gun và lên ngôi, nhận thấy tình trạng yếu kém của đất nước, Thiên hoàng Minh Trị đã bắt tay vào thực hiện một loạt cải cách tiến bộ thời bấy giờ (cuộc cải cách này còn gọi là cuộc Duy tân Minh Trị) nhằm đưa Nhật Bản thoát khỏi tình trạng phong kiến lạc hậu, đưa kinh tế Nhật bản ngày càng phát triển.
Cuộc cải cách được tiến hành trên mọi lĩnh vực.
+ Về chính trị: sau khi lên ngôi Thiên Hoàng Minh Trị tuyên bố thủ tiêu chế độ Mạc phủ, lập chính phủ mới, thực hiện bình đẳng ban bố quyền tự do, đưa quý tộc tư sản hóa và đại tư sản lên nắm chính quyền. Tiếp đó năm 1889, Nhật hoàng tuyên bố ban hành Hiến pháp mới (năm 1889), chế độ quân chủ lập hiến được thiết lập từ đây.
+ Về kinh tế: dưới tình trạng thị trường mua bán còn lạc hậu, để thống nhất thị trường, Nhật hoàng ra lệnh thống nhất tiền tệ nhằm tiến tới thống nhất thị trường, đẩy mạnh quá trình mua bán để đưa kinh tế ổn định và phát triển. Nhận thấy nhu cầu của người dân trong việc phát triển kinh tế, Nhật hoàng cho phép mua bán ruộng đất, tăng cường phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa ở nông thôn.
Tồn tại nhiều năm dưới chế độ phong kiến khiến Nhật Bản lạc hậu cả về kinh tế lẫn cơ sở vật chất, nhận thấy cơ sở hạ tầng là nền tảng để phát triển kinh tế mà Nhật hoàng đã tiến hành cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, cầu cống, phục vụ giao thông liên lạc, mở rộng thị trường mua bán nhờ các phương tiện giao thông.
+ Về quân sự: là một người tiến bộ và có học thức, tư tưởng tiến bộ từ phương tây, Thiên Hoàng tiến hành cải cách quân sự theo kiểu phương Tây, cụ thể là trong việc huấn luyện quân sự theo phương tây. Thay vì chế độ trưng binh như hồi còn phong kiến, Thiên hoàng thực hiện chính sách nghĩa vụ quân sự, tức các công dân đủ điều kiện đều phải nhập ngũ để huấn luyện. Ngoài ra Thiên hoàng còn chú trọng đóng tàu chiến, sản xuất vũ khí đạn dược để phát triển quân sự.
+ Về giáo dục: để nâng cao dân trí sau một khoảng thời gian dài lâm vào tình trạng phong kiến và lạc hậu thì Thiên hoàng đã thi hành chính sách giáo dục bắt buộc. Điều này đảm bảo hầu hết mọi người dân đều được tiếp cận với con chữ ở các chương trình bắt buộc tối thiểu.
Nhận thấy giáo dục cần được coi trọng, không chỉ cho rằng cần phải thực hiện chính sách giáo dục bắt buộc mà Thiên Hoàng còn chú trọng đến chất lượng giáo dục, cụ thể là chú trọng nội dung khoa học – kỹ thuật trong chương trình giảng dạy, tức tiếp nhận kiến thức tiến bộ từ phương tây. Đặc biệt hơn, còn cử những học sinh giỏi đi du học phương Tây để học hỏi thêm nhiều kiến thức sâu rộng từ Phương Tây về phục vụ cho đất nước mình.
2. Tính chất của cuộc Duy Tân Minh Trị:
Với những nội dung của cuộc duy tân nêu trên, Thiên hoàng Minh Trị đã thành công đưa nước Nhật thoát khỏi nguy cơ trở thành thuộc địa của thực dân phương Tây mà Mạc Phủ trước đấy đã thực hiện sẵn. Nhờ có cuộc duy tân minh trị này mà Nhật Bản từ một nước phong kiến, lạc hậu và mục rữa trở thành một Nhật Bản giàu mạnh, phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
Cuộc Duy tân Minh Trị này mang tính chất của một cuộc cách mạng tư sản, diễn ra dưới hình thức cải cách, canh tân đất nước. Bản chất của nó là một cuộc cách mạng tư sản do cuộc duy tân này là do giai cấp tư sản tiến hành thực hiện nhằm lật đổ chế độ phong kiến, thiết lập nền thống trị của giai cấp tư sản (Nhật hoàng tuyên bố ban hành Hiến pháp mới (năm 1889)), mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản.
3. Ý nghĩa lịch sử của cuộc Duy Tân Minh Trị:
Cuộc Duy tân 1868 của Thiên Hoàng Minh trị diễn ra vào lúc đất nước bị Mạc phủ làm cho suy yếu, đứng trước nguy cơ bị đô hộ bởi các nước phương tây khi trước đó Mạc phủ đã ký kết với các nước phương tây nhiều hiệp ước bất bình. Nhờ cuộc duy tân này mà Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền dân tộc, đưa kinh tế văn hóa cung như giáo dục của Nhật Bản phát triển; đạt được nhiều thành tựu ở mọi lĩnh vực thực hiện cải cách khác, cuộc duy tân này mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản khi bản chất của nó là một cuộc cách mạng tư bản và cuộc cải cách này đã dẫn đến sự ra đời của Hiến pháp mới. Từ đây chủ nghĩa tư bản phát triển và đưa Nhật Bản trở thành cường quốc sau này.
– Với sự thành công của cuộc duy tân này, sức ảnh hưởng của nó có sự lan tỏa nhất định đến cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á trong đó có Việt Nam do cuộc duy tân này là một trong những nhân tố góp phần hình thành con đường cứu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Cụ thể ở Việt Nam vào đầu thế kỉ XX cũng đã diễn ra các cuộc cách mạng theo khuynh hướng này.
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì cuộc duy tân minh trị này cũng tồn tại những hạn chế khi cuộc duy tân này chưa thủ tiêu triệt để thế lực phong kiến quân phiệt do thế lực này tồn tại đã lâu đời mà có sức mạnh lớn. Sau cuộc duy tân thì ưu thế về kinh tế – chính trị của tầng lớp quý tộc vẫn được duy trì. Kinh tế văn hóa đều phát triển nhưng không phải mọi tầng lớp nhân dân đều được hưởng quyền lợi, hạn chế của cuộc duy tân này là chưa đáp ứng được quyền lợi cho quần chúng nhân dân.
Với tính chất như một cuộc cách mạng tư sản thì những kết quả mà nó mang lại đã để lại nhiều bài học cho những đất nước muốn thực hiện cải cách khác cũng như cả Việt Nam. Điều quan trọng nhất khi thực hiện cải cách là sự đoàn kết của toàn dân tộc và sự tin tưởng vào giai cấp lãnh đạo. Để cải cách thành công thì nhân tố quan trọng nhất là có sự đoàn kết của toàn dân tộc và tinh thần tự cường của quốc gia, nỗ lực của tất cả nhân dân muốn thoát khỏi phong kiến lạc hậu.
Khi có các chính sách cải cách thì điều đầu tiên cần có là nhân dân đoàn kết vì mục tiêu chung là sức mạnh để cuộc cải cách thực hiện thành công và thúc đẩy đất nước phát triển, bởi nhân dân là nòng cốt của cuộc cải cách, các nội dung cải cách đều là vì nhân dân và lợi ích của cả dân tộc, do đó nhân dân có đoàn kết thì mới tạo ra hiệu quả cho cải cách, cho đất nước, đưa đất nước vươn lên. Bởi từ xưa đến nay, nhân tố con người luôn là nhân tố chủ quan và quan trọng bậc nhất.
Việt Nam chúng ta đang trong công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh cần học tập các giá trị cốt lõi trong cải cách Nhật Bản, luôn luôn chú trọng tinh thần đoàn kết toàn dân một lòng vì một mục tiêu chung, phát huy tinh thần tự lực tự cường của dân tộc.
Như vậy, qua những nội dung đã phân tích ở trên, cuộc Duy Tân Minh trị đã đưa Nhật bản thoát khỏi khủng hoảng bởi chế độ Mạc phủ gây ra, đưa đất nước trở mình về mọi mặt, đạt được những thành tựu đáng kể trong quá trình phát triển đất nước. Cuộc Duy tân Minh trị của Nhật Bản (1868) được thực hiện trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế, quân sự, giáo dục. Thông qua cuộc cải cách này đã đưa Nhật Bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. Cuộc duy tân này được xem như một cuộc cách mạng mang tính chất canh tân đất nước, mang lại kết quả thành công cho Nhật Bản.