Vợ trị chồng bằng cách cho uống thuốc liệt dương

Video vợ cho chồng uống thuốc liệt dương

Theo Wikipedia, Diethylstilbestrol (DES), còn được gọi là stilbestrol hoặc stilboestrol, là một loại thuốc estrogen không steroid, hiếm khi được sử dụng. Trước đây, nó được sử dụng rộng rãi cho nhiều chỉ định, bao gồm hỗ trợ mang thai cho phụ nữ có tiền sử sẩy thai liên tiếp, liệu pháp hormone cho các triệu chứng mãn kinh và thiếu hụt estrogen ở phụ nữ.

Đến năm 2007, nó chỉ được sử dụng trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú. Năm 2011, Hoover và các đồng nghiệp đã báo cáo về các kết quả sức khỏe bất lợi liên quan đến DES bao gồm vô sinh, sẩy thai, thai ngoài tử cung, tiền sản giật, sinh non, thai chết lưu, tử vong ở trẻ sơ sinh, mãn kinh trước 45 tuổi, ung thư vú, ung thư cổ tử cung và ung thư âm đạo. Vào năm 2020, các trang web của GoodRx và Walgreens không liệt kê diethylstilbestrol. Trong khi hầu hết được dùng bằng đường uống, DES cũng có sẵn để sử dụng theo các đường khác, ví dụ, đặt âm đạo, bôi ngoài da và tiêm.

Kể từ khi phát hiện ra tác dụng độc hại của DES, nó phần lớn đã bị ngừng sản xuất và hầu như không còn được bán trên thị trường.

Theo GS.TS Đỗ Trọng Hiếu (chuyên điều trị Nam khoa tại Hà Nội), có nhiều loại thuốc có thể dẫn tới tình trạng liệt dương. Ngay cả với những loại thuốc tưởng điều trị rối loạn cương dương có tác dụng như một loại thuốc kích dục nhưng tự ý dùng để tăng bản lĩnh đàn ông cũng có thể bị phản pháo, dẫn đến liệt dương. Đặc biệt, sử dụng những loại thuốc gây liệt dương có rất nhiều biến chứng nguy hiểm. DES cũng không loại trừ.

Tham Khảo Thêm:  TOP 15 món ăn khuya không lo tăng cân

DES là một estrogen, hoặc một chất chủ vận của các thụ thể estrogen, mục tiêu sinh học của các estrogen như estradiol. Nó là một loại estrogen tổng hợp và không steroid thuộc nhóm stilbestrol, khác với estrogen estradiol tự nhiên. So với estradiol, DES đã cải thiện đáng kể khi dùng đường uống, có khả năng chống chuyển hóa cao hơn và cho thấy tác dụng tương đối tăng lên ở một số bộ phận của cơ thể như gan và tử cung. Những khác biệt này dẫn đến việc DES tăng nguy cơ đông máu, các vấn đề tim mạch và một số tác dụng phụ khác.

DES được phát hiện vào năm 1938 và được giới thiệu để sử dụng trong y tế vào năm 1939. Từ khoảng năm 1940 đến năm 1971, thuốc được sử dụng cho phụ nữ mang thai với niềm tin thiếu căn cứ rằng nó sẽ làm giảm nguy cơ biến chứng và tổn thất thai kỳ. Năm 1971, DES đã được chứng minh là gây ra ung thư biểu mô tế bào trong, một loại u hiếm ở âm đạo, ở các bé gái và phụ nữ đã tiếp xúc với thuốc này trong tử cung.

Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ sau đó đã rút lại sự chấp thuận của DES như một phương pháp điều trị cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu tiếp theo đã chỉ ra rằng DES cũng có khả năng gây ra một loạt các biến chứng y tế có hại đáng kể trong suốt thời gian sống của những người bị phơi nhiễm.

Tham Khảo Thêm:  Lý do bạn nên uống mỗi ngày 1 thìa dầu ô liu

Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ khuyến cáo phụ nữ được sinh ra từ các bà mẹ dùng DES nên thường xuyên khám sức khỏe đặc biệt để tầm soát các biến chứng do thuốc gây ra. Những người tiếp xúc với DES trong thời kỳ mang thai của mẹ họ thường được gọi là “con gái DES” và “con trai DES”. Kể từ khi phát hiện ra tác dụng độc hại của DES, nó phần lớn đã bị ngừng sản xuất và hầu như không còn được bán trên thị trường.

BluXanh

https://jun88.black/

789bet

sunwin

link vào hi88

Kênh Xoilac98.TV tructiepbongda full HD

OKVIP