Viển vông là từ tiếng Việt được sử dụng khá ít trong cuộc sống thường ngày mà chỉ hay xuất hiện trong sách vở. Vậy nên có rất nhiều người nhầm lẫn khi sử dụng. Vậy viển vông là gì? Viển vông hay viễn vông đúng chính tả? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về nội dung này qua những thông tin trong bài viết nhé.
Viển vông là gì?
Theo từ điển tiếng Việt, viển vông là từ dùng để nói về những suy nghĩ xa vời so với thực tế, không thiết thực. Viển vông bản chất là tính từ, chỉ những câu chuyện trong trí tưởng tượng, khó có thể xảy ra ở ngoài thực tế.
Viển vông đồng nghĩa với từ hão huyền. Trong đó, hão huyền lại được sử dụng phổ biến hơn trong cuộc sống hằng ngày.
Tìm hiểu sâu xa hơn về từ viển vông thì:
Viễn vọng = Ảo tưởng = viển vông.
Đây là từ được xây dựng và ghi nhận vào từ điển rất sớm. Viễn vọng được sử dụng trong các tài liệu khoa học, nghiên cứu về thế giới và vũ trụ. Chúng ta ngày nay thường hay thấy từ kính viễn vọng – một loại siêu kính dùng để nhìn thấy các hành tinh ở cách trái đất cả tỷ năm ánh sáng.
Viển vông hay viễn vông đúng chính tả?
Sau khi tìm hiểu rõ khái niệm viển vông là gì ở bên trên, chắc chắn các bạn có cái nhìn rõ hơn về từ tiếng Việt này rồi. Vì ít được sử dụng nên có rất nhiều người đã nhầm giữa viển vông với viễn vông.
Viễn vông bị sử dụng nhầm lẫn là do biến thể của từ viễn vọng như phân tích lịch sử từ ngữ ở bên trên. Vậy viễn vông là gì? Nghĩa của nó là trông xa; là mơ ước không trùng hợp so với thực tế.
Trong từ điển tiếng Việt do tác giả Hoàng Phê biên soạn năm 2013: Từ Viển vông là một tính từ, biểu hiện cho những điều xa rời so với thực tế.
Trong từ điển chính tả tiếng Việt của tác giả Nguyễn Trọng Báu biên soạn năm 2013: “Viển trong viển vông là ám chỉ ý nghĩ không thiết thực gì cả.”
Trong Từ điển Việt – Hán” do GS. Đinh Gia Khánh biên soạn năm 2003: “Viển vông (虚幻的) được dịch theo nghĩa hán việt là điều hư ảo.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng từ viển vông mới là từ đúng chính tả, viễn vông không phải là từ đúng chính tả. Nếu các bạn cần dùng từ này thì nên chú ý cẩn thận để tránh sai sót.
Nói tóm lại thì việc dùng sai từ viển vông với viễn vông là điều không có gì lạ cả. Bởi vì hai từ này cũng khá ít dùng tới trong cuộc sống hằng ngày. Nếu hành văn mà có nhu cầu sử dụng thì từ viển vông là từ đúng nên dùng.
Những cụm từ dễ bị sai chính tả
Qua những thông tin bên trên chắc chắn các bạn đã hiểu rõ nghĩa viển vông là gì rồi. Ngoài cụm từ này hay bị nhầm lẫn thì còn rất nhiều cụm từ khác cũng dễ bị nhầm lẫn. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu xem đó là những cụm từ nào nhé:
Đọc giả hay độc giả
Đọc giả là từ vô nghĩa, không mang bất kì một ý nghĩa nào cả. Con độc giả là từ dùng để chỉ người đọc sách báo nói chung, thường là trong mối quan hệ với những người làm sách như tác giả và nhà xuất bản. Vậy nên trong 2 từ này thì từ độc giả là từ đúng chính tả.
Dành giật hay giành giật
Từ dành giật là một từ vô nghĩa, còn giành giật là tranh giành, tranh cướp. Vậy nên trong 2 từ này, từ giành giật là từ đúng chính tả.
Giả thuyết hay giả thiết
Giả thuyết là được sử dụng trong trường hợp muốn nêu ra luận điểm mới trong khoa học nhằm giải thích cho một hiện tượng tự nhiên nào đó và tạm được chấp nhận, chưa được kiểm nghiệm hay kiểm chứng.
Giả thiết là từ được dùng để nói về điều đã cho trước trong một định lý hay một bài toán để căn cứ vào đó mà đưa ra kết luận của định lý hoặc để giải bài toán.
Vì vậy, hai từ “giả thiết” và “giả thuyết” đều là những từ không sai chính tả. Các bạn nên chọn từ thật đúng trong mỗi trường hợp sử dụng nhé.
Hy vọng bài viết này mang đến những thông tin hữu ích để các bạn có thể hiểu rõ viển vông là gì? Phân biệt được viển vông hay viễn vông để sử dụng cho chính xác. Nếu còn vấn đề chưa rõ về nội dung của bài viết, hãy bình luận bên dưới để chúng tôi giải đáp chi tiết nhé.