Ngày 02/11/2023, Chính Phủ vừa ban hành Nghị định 77/2023/NĐ-CP về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là Hiệp định CPTPP). Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
Theo đó, Nghị định 77/2023/NĐ-CP giải thích ý nghĩa của một số thuật ngữ liên quan đến hàng hóa tân trang như sau:
1. Hàng hóa tân trang là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP, hàng hóa tân trang là sản phẩm phải đáp ứng những điều kiện sau đây:
– Được liệt kê theo mã hàng tại Phụ lục I, II, III, IV và V kèm theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
– Được cấu thành toàn bộ hoặc một phần từ vật tư đã được phục hồi.
– Có thời hạn sử dụng tương tự như thời hạn sử dụng của chính loại hàng hóa khi chưa qua sử dụng.
– Thực hiện được toàn bộ các chức năng như chức năng của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng, với chất lượng, hiệu quả thực hiện không thay đổi hoặc tương tự như chất lượng, hiệu quả thực hiện của chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
– Có chế độ bảo hành tương tự như chế độ bảo hành áp dụng cho chính loại hàng hóa đó khi chưa qua sử dụng.
Tra cứu danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam
Hàng hóa tân trang, doanh nghiệp tân trang theo Nghị định 77/2023/NĐ-CP (Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
2. Doanh nghiệp tân trang là gì?
Doanh nghiệp tân trang được giải thích cụ thể tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 77/2023/NĐ-CP như sau:
Doanh nghiệp tân trang là doanh nghiệp thành lập và đăng ký hoạt động tại nước ngoài, giữ vai trò chính trong việc tổ chức sản xuất ra hàng hóa tân trang và thực hiện các thủ tục để đưa hàng hóa tân trang vào lưu thông.
3. Danh mục hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP được quy định như thế nào?
Theo đó, Danh mục hàng hóa tân trang theo Hiệp định CPTPP được quy định tại các Phụ lục của Nghị định 77/2023/NĐ-CP như sau:
– Danh mục hàng hóa tân trang thuộc phạm vi quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Phụ lục I.
– Danh mục hàng hóa tân trang thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế tại Phụ lục II.
– Danh mục hàng hóa tân trang thuộc phạm vi quản lý của Bộ Giao thông vận tải tại Phụ lục III.
– Danh mục hàng hóa tân trang thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương tại Phụ lục IV.
– Danh mục hàng hóa tân trang thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Phụ lục V.
Lưu ý: Việc áp dụng cột “Mã hàng” và cột “Mô tả hàng hóa” tại các Phụ lục I, II, II, IV, V thực hiện theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
(Căn cứ Điều 4 Nghị định 77/2023/NĐ-CP).
4. Hàng hóa tân trang khi nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng những điều kiện nào?
Theo Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP, hàng hóa tân trang nhập khẩu vào Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có giấy phép nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
– Đáp ứng quy định về quy tắc xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định CPTPP.
– Đáp ứng các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và pháp luật chuyên ngành đang được áp dụng cho hàng nhập khẩu mới cùng chủng loại, trong đó tùy trường hợp cụ thể, có các quy định về: nhãn hàng hóa, chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hiệu suất năng lượng, an toàn bức xạ, an toàn thông tin mạng, đo lường bảo vệ môi trường, bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, các quy định khác.
Lưu ý: Khi đưa hàng hóa lưu thông trên thị trường, trên nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa tân trang phải thể hiện bằng cụm từ “Hàng hóa tân trang” ở vị trí và kích cỡ có thể nhìn thấy và đọc được bằng mắt thường.
5. Mã số tân trang là gì?
Mã số tân trang được quy định cụ thể tại Điều 6 Nghị định 77/2023/NĐ-CP như sau:
– Mã số tân trang là mã định danh do Bộ Công Thương cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức.
– Mã số tân trang được cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh được năng lực tân trang, chế độ bảo hành và quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
Lưu ý: Mã số tân trang có thời hạn hiệu lực tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp.