Tên tiếng Việt: Tê Giác, Tê ngưu giác, Hương tê giác, Tê Giác Một Sừng.
Tên khoa học:Rhinoceros unicornis L hoặc Rhinoceros sondaicus Desmarest.
Họ: Rhinocerotidae.
Công dụng: Sừng Tê giác có tác dụng giải ôn độc và định kinh, thanh huyết nhiệt, thường dùng để điều trị các tình trạng bệnh lý sốt vàng da, sốt quá hóa điên cuồng, chảy máu cam, thổ huyết, ung độc, hậu bối, nhức đầu.
Mô tả dược liệu Tê giác
Tê giác nhỏ một sừng – Rhinoceros sondaicus Desmarest là một con vật to thô, con đực cao từ vai xuống khoảng 1,7m, con cái khoảng 1,6m. Thân dài 3,6m, nặng trên 1.000kg, có một sừng trên mũi dài 25cm, có khi tới 39cm. Sừng đôi khi thiếu hẳn ở con cái. Da nhẵn không sùi mấu, biểu bì có rãnh nhỏ chia làm nhiều đĩa nhỏ nhiều cạnh. Bề mặt thân chia làm nhiều mảnh giáp với nhau bởi nhiều nếp; nếp trước và sau vai cũng như nếp trước đùi kéo dài qua lưng. Nếp gáy tương đối kém phát triển. Màu da xám thẫm toàn thân.
Tê giác Ấn Độ – Rhinoceros unicornis L. to và nặng hơn, trừ tai và đuôi có lông, toàn thân nhẵn, sừng dài và to hơn.
Tê giác hai sừng Inđônêxia – Rhinoceros sumatrensis Cuvier-so với hai loài trên nhỏ và ngắn hơn, thân dài 2,4-2,5m, con đực và con cái đều có hai sừng song song, sừng trước dài hơn. Sừng của con cái nhỏ và ngắn hơn.
Tại châu Phi còn hai loài tê giác nữa đều có hai sừng là hắc tê (Rhinoceros bicornis L.) và bạch tê (Rhinoceros simus Cottoni).