1. Dân số là gì?
Tại Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh dân số năm 2003 có quy định: Dân số là tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính. Dân số là nguồn lao động quý báu cho sự phát triển kinh tế – xã hội, tuy nhiên khi dân số tăng quá nhanh dẫn đến bùng nổ dân số sẽ gây nên nhiều hậu quả cho con người.
Bùng nổ dân số xảy ra khi tỷ lệ gia tăng bình quân hàng năm của dân số thế giới lên đến 2,1%. Trung bình mỗi năm, dân số thế giới tăng lên thêm 80 triệu người và tổng số dân đã đến con số 8 tỷ dân.
Dân số hiện tại của Việt Nam là 99.290.445 người vào ngày 13/12/2022 theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, đứng thứ 15 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ.
Giai đoạn 1954 – 1979, Việt Nam đã xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số, tuy nhiên, bằng các chính sách kế hoạch hóa gia đình, hiện nay Việt Nam đang bước vào giai đoạn dân số vàng, khi mà cứ một người phụ thuộc thì có hai người trong độ tuổi lao động.
2. Gia tăng dân số là gì?
Gia tăng dân số được hiểu là việc dân số tăng lên một cách tự nhiên. Hiện nay, vấn đề dân số vẫn đang là chủ đề nóng được cả thế giới quan tâm. Dân số thế giới đã tăng rất nhanh và đột ngột từ thập niên 1950, khi các nước thuộc địa Châu Á, Châu Phi và Mĩ Latin giành được độc lập, đời sống được cải thiện và sự tiến bộ về y tế làm giảm nhanh tỷ lệ tử vong trong khi tỷ lệ sinh vẫn còn tăng cao.
Gia tăng dân số bằng tổng số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. (đơn vị phần trăm: %).
Theo đó, gia tăng dân số tự nhiên là mức chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô (Tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm) và tỉ suất tử thô (Tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm), và được coi là động lực phát triển dân số. Còn gia tăng cơ học là sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư, nó có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới, không ảnh hưởng đến quy mô dân số.
Tỷ lệ gia tăng dân số là thước đo phản ánh trung thực, đầy đủ tình hình biến động dân số của một quốc gia hay khu vực.
3. Nguyên nhân gia tăng dân số quá nhanh:
Việc gia tăng dân số quá nhanh để lại nhiều hậu quả, vậy nguyên nhân gia tăng dân số là gì? Có khá nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, có thể kể đến một số lí do như sau:
3.1. Chênh lệch tỉ lệ sinh tử:
Gia tăng dân số quá nhanh về bản chất được hiểu là chênh lệch lớn giữa tỉ lệ sinh và tỷ lệ tử. Dân số sẽ tăng khi số người được sinh ra nhiều hơn số người mất đi.
Diện tích trái đất dường như sẽ không thay đổi nhưng điều kiện sống của con người thì ngày càng được cải thiện, nhiều người sống thọ hơn. Trong khi đó, tỉ lệ sinh vẫn giữ nguyên, thậm chí tăng lên dẫn đến tình trạng gia tăng dân số nhanh.
3.2. Do nhu cầu lao động:
Từ nhu cầu lao động trong phạm vi gia đình, mọi người đã có tâm lý sinh nhiều con để nhằm đáp ứng các nhu cầu về việc làm, lao động trong gia đình. Ví dụ như ở các vùng điều kiện kinh tế chưa phát triển, các gia đình thường sinh con với mục đích để có người làm, đỡ đần kinh tế.
Nếu ở một quốc gia, tình trạng này phổ biến thì dân số gia tăng nhanh cũng là một điều dễ hiểu.
3.3. Quan niệm:
Nguyên nhân gia tăng dân số tiếp theo chính là do quan niệm văn hóa phương Đông. Người phương Đông có tư tưởng sinh nhiều con thì sẽ có lộc, con cháu đề huề, những người đi trước vẫn giữ quan niệm “Đông con nhiều của”, quan niệm này sẽ chính xác khi ở khoảng thời gian về trước nhưng ở điểm hiện tại thì quan niệm này chưa thật sự chính xác. Chính quan niệm này một phần dẫn đến việc gia tăng dân số. Nhất là khi nó lại được lưu truyền từ đời này qua đời khác.
3.4. Chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình:
Hầu hết các quốc gia đều thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Một trong những mục đích của việc này là để giảm tỉ lệ sinh. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, người dân chưa được tiếp cận đến và chưa có đủ nhận thức về vấn đề này. Mặt khác, ở nhiều khu vực chính sách cũng chưa được thực hiện một cách triệt để.
Việc thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình sẽ là phương tiện đắc lực kiểm soát tình trạng gia tăng dân số hiện nay.
4. Bùng nổ dân số gây ra những hậu quả gì?
Bùng nổ dân số là sự gia tăng dân số quá nhanh, đột ngột, vượt ngoài tầm kiểm soát trong một thời gian ngắn. Bùng nổ dân số để lại nhiều ảnh hưởng tiêu cực và áp lực vô cùng lớn lên nhiều phương diện của đời sống xã hội.
Thứ nhất, bùng nổ dân số gây áp lực lớn lên môi trường tự nhiên. Nhu cầu về đất đai, nước sạch, không khí sạch, tài nguyên khi dân số đông hơn cũng sẽ lớn hơn rất nhiều. Do đó, gia tăng dân số quá nhanh dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch, suy giảm tài nguyên ở nhiều quốc gia.
Theo thống kê, diện tích rừng giảm cũng là hệ quả của việc bùng nổ dân số. Trong khi đó, tình trạng ô nhiễm cũng gia tăng. Ô nhiễm nước, không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng ngày càng phổ biến và lan rộng. Tất cả những hậu quả trên làm tồi tệ hơn hiện tượng biến đổi khí hậu và nóng lên toàn cầu.
Dân số càng nhiều, sức ép về thực phẩm, lương thực, năng lượng, môi trường, tài nguyên cũng ngày càng lớn. Trong đó, về nguồn tài nguyên khoáng sản và thuỷ điện, với trình độ kỹ thuật hiện nay, loài người đang đứng trước khó khăn rất lớn, việc cung cấp năng lượng ngày càng căng thẳng, điện sản xuất ra không đủ dùng, còn chất thải công nghiệp ngày càng gây ô nhiễm, ảnh hưởng trầm trọng đến môi trường tự nhiên. Đồng thời, các nguồn thải tập trung vượt quá khả năng tự phân huỷ của môi trường tự nhiên trong các khu vực đô thị, khu sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Sự gia tăng dân số đô thị và hình thành các thành phố lớn – siêu đô thị làm cho môi trường khu vực đô thị có nguy cơ bị suy thoái nghiêm trọng.
Thứ hai, gia tăng dân số quá nhanh gây áp lực cho nền kinh tế và các vấn đề xã hội. Cung lớn hơn cầu dẫn đến tình trạng thất nghiệp, nghèo đói ở nhiều quốc gia. Trong khi chính phủ không có đủ nguồn chi cho các phúc lợi xã hội thì cuộc sống của chính người dân lâm vào tình cảnh khốn khó.
Bên cạnh đó, gia tăng dân số nhanh còn dẫn đến suy giảm chất lượng cuộc sống. Ở những quốc gia nghèo, điều kiện kinh tế, xã hội, y tế còn chưa phát triển, tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh còn cao và tình trạng suy dinh dưỡng, không đủ điều kiện học tập và phát triển cũng đang diễn ra.
Bùng nổ dân số tạo sức ép rất lớn đối với việc làm, gây ra tình trạng thiếu việc làm trầm trọng. Thông thường, lực lượng lao động xã hội chiếm khoảng 45% tổng số dân, tuy nhiên, do quy mô dân số lớn, tỷ lệ gia tăng dân số cao dẫn đến lực lượng lao động lớn và tăng nhanh. Mặt khác, lao động nước ta lại tập trung chủ yếu về nông nghiệp. Trong quá trình đô thị hoá, nhiều diện tích đất canh tác nông nghiệp đã bị thu hẹp, lực lượng lao động nông nghiệp dôi dư dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động càng gia tăng.
Thứ ba, tác động tiêu cực đến an ninh quốc phòng và các vấn đề xã hội khác. Dân số gia tăng đồng nghĩa với việc di dân do quá trình đô thị hoá đã để lại hệ quả tất yếu là khó kiểm soát về các lĩnh vực an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh đó, sự xâm nhập của các trào lưu văn hoá ngoại do quá trình hội nhập quốc tế đã khiến một bộ phận thanh thiếu niên và lực lượng lao động trẻ thiếu việc làm rơi vào sa ngã. Tất cả các yếu tố này càng khiến xã hội diễn biến phức tạp hơn.
5. Các giải pháp hạn chế bùng nổ dân số:
– Kiểm soát tỷ lệ sinh:
Càng ngày khoa học kỹ thuật ngày càng cao, đời sống vật chất ngày càng tốt, y tế ngày càng phát triển nên tuổi thọ con người ngày càng được nâng cao. Vì vậy, cách duy nhất để có thể kiểm soát và giải quyết bùng nổ dân số là kiểm soát tỷ lệ sinh. Một số quốc gia Châu Á như Trung Quốc đã sử dụng các biện pháp mạnh để giảm tỷ lệ sinh. Các quốc gia có dân số lớn như Trung Quốc thậm chí còn áp dụng các chính sách chỉ được sinh 01 con (nếu là con trai). Được phép sinh thêm 01 con nếu con đầu lòng là con gái. Nhưng tối đa cũng chỉ được sinh 02 con/ cặp vợ chồng.
– Giáo dục và tuyên truyền:
Tập trung vào giáo dục, tuyên truyền về các hậu quả của vấn đề bùng nổ dân số. Tuyên truyền lợi ích của kế hoạch hóa gia đình. Tuyên truyền các phương pháp kiểm soát sinh sản, các lợi ích của việc sinh vừa đủ con. Tuyên truyền về bình đẳng giới, loại bỏ các hủ tục và quan điểm lạc hậu.