Khi học tiếng Anh, chúng ta thường thấy những từ a, an, the. Những từ này thuộc loại từ gì và cách sử dụng đúng của chúng như thế nào? Trong nội dung bài viết Sau mạo từ là gì? chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý độc giả giải đáp thắc mắc
Mạo từ là gì?
Mạo từ là từ đứng trước danh từ và cho biết danh từ ấy nhắc đến một đối tượng xác định hay không xác định.
Phân loại mạo từ
Mạo từ xác định (Denfinite article): the
Mạo từ bất định (Indefinite article): a, an
Mạo từ Zero (Zero article) hay danh từ không có mạo từ đứng trước: thường áp dụng cho danh từ không đếm được (uncountable nouns) và danh từ đếm được ở dạng số nhiều: rice, tea, people, clothes.
Sau mạo từ là gì?
Căn cứ khái niệm mạo từ, với câu hỏi sau mạo từ là gì? thì sau mạo từ thường là danh từ. Tuy nhiên, sau mạo từ có thể là cụm danh từ. Khi đó từ loại liền ngay sau mạo từ có thể không phải là danh từ.
VD1: The dog is chasing a mouse.
Trong ví dụ này, đứng sau mạo từ the là danh từ dog (con chó).
VD2: I saw a pretty girl yesterday.
Trong ví dụ này, sau mạo từ a là tính từ pretty.
Cách sử dụng mạo từ
Thứ nhất: Cách dùng mạo từ the
The được dùng khi danh từ chỉ đối tượng được cả người nói lẫn người nghe biết rõ đối tượng nào đó: đối tượng đó là ai, cái gì.
Khi vật thể hay nhóm vật thể là duy nhất hoặc được xem là duy nhấtVí dụ: The sun, the world, the earthTrước một danh từ nếu danh từ này vừa được để cập trước đóI see a dog. The dog is chasing a mouse.Trước một danh từ nếu danh từ này được xác bằng 1 cụm từ hoặc 1 mệnh đềThe dotor that I met yesterday is my sisterĐặt trước một danh từ chỉ một đồ vật riêng biệt mà người nói và người nghe đều hiểuPlease pass the jar of snack.Trước so sánh nhất (đứng trước first, second, only..) khi các từ này được dùng như tính từ hoặc đại từ.He is the tallest person in the world.The + danh từ số ít: tượng trưng cho một nhóm thú vật hoặc đồ vậtThe fast-food is more and more prevelent around the worldĐặt “the” trước một tính từ để chỉ một nhóm người nhất địnhThe old, the poor, the rich.The được dùng trước những danh từ riêng chỉ biển, sông, quần đảo, dãy núi, tên gọi số nhiều của các nước, sa mạc, miềnThe Pacific, The United States , the AlpsThe + of + danh từThe North of Vietnam, The West of GermanyThe + họ (ở dạng số nhiều) có nghĩa là Gia đìnhThe SmithsDùng “the” nếu ta nhắc đến một địa điểm nào đó nhưng không được sử dụng với đúng chức năng.They went to the school to see their children.
Thứ hai: Cách dùng mạo từ an
Mạo từ an được dùng trước những từ bắt đầu bằng nguyên âm (dựa theo cách phát âm, chứ không dựa vào cách viết).
Ví dụ Mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là a, e, i, o: an apble an aircraft, an egg, an object
Ví dụ mạo từ đi kèm với những từ có bắt đầu là “u“: an uncle, an umbrella
Ví dụ 1 số từ bắt đầu bằng âm câm: an heir, half an hour.
Ví dụ đặc biệt khi mạo từ đi kèm với các từ viết tắt: an S.O.S ( một tín hiệu cấp cứu ), an MSc ( một thạc sỹ khoa học), an X-ray ( một tia X ).
Thứ ba: Cách dùng mạo từ a
Mạo từ a dùng trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm hoặc một nguyên âm có âm là phụ âm. Ngoài ra chúng bao gồm một số trường hợp bắt đầu bằng u, y, h.
Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” phải dùng “a” (a university/ a uniform/ universal)
Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo and a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – day (nửa ngày).
Dùng với các đơn vị phân số như 1/3 a/one third – 1/5 a /one fifth.
Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: $4 a kilo, 100 kilometers an hour, 2 times a day.
Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/ a couple/ a dozen.
Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như a/one hundred – a/one thousand.
Khi nào không dùng mạo từ?
Những trường hợp dưới đây không dùng mạo từ:
– Trước tên quốc gia, châu lục, tên núi, hồ, đường phố
(Ngoại trừ những nước theo chế độ Liên bang – gồm nhiều bang (state)
VD: Europe: Châu Âu, France, Wall Street, Sword Lake
– Khi danh từ không đếm được hoặc danh từ số nhiều dùng theo nghĩa chung chung, không chỉ riêng trường hợp nào
VD:
I like dogs.
Oranges are good for health.
– Trước danh từ trừu tượng, trừ khi danh từ đó chỉ một trường hợp cá biệt
VD: Men fear death.
– Ta không dùng “the” sau tính từ sở hữu hoặc sau danh từ ở dạng sở hữu cách
VD:
My friend, không phải “my the friend”
The man’s wife không phải “the wife of the man”
– Không dùng “the” trước tên gọi các bữa ăn hay tước hiệu
VD:
They invited some close friends to dinner. (Họ đã mời vài người bạn thân đến ăn tối.)
President Obama (Tổng thống Obama, Chancellor Angela Merkel (Thủ tướng Angela Merkel..)
– Không dùng “the” trong các trường hợp nhắc đến danh từ với nghĩa chung chung khác như chơi thể thao, các mùa trong năm hay phương tiện đi lại
VD:
Come by car/ by bus (Đến bằng xe ô tô, bằng xe buýt)
In spring/ in Autumn (trong mùa xuân,mùa thu), fr0m beginning to end (từ đầu tới cuối), from left to right (từ trái qua phải)
To play golf/chess/cards (chơi golf, đánh cờ, đánh bài)
Go to bed/hospital/church/work/prison (đi ngủ/ đi nằm viện/ đi nhà thờ/ đi làm/ đi tù).