Kali là một trong những nguyên tố đa lượng cần thiết cung cấp cho cây trồng trong giai đoạn trưởng thành và ra hoa. Trong tự nhiên Kali có nhiều trong nước ngầm , nước tưới, trong đất phù sa được bồi đắp hàng năm. Cây trồng thường cần khối lượng K lớn hơn N, nhưng ví trong đất có nguyên tố Kali nhiều hơn N và P, do đó bà con thường thờ ơ bón Kali cho cây trồng.
Vậy phân bón Kali là gì, có vai trò như thế nào và bón sao cho đúng cách sẽ được GFC chi sẽ trong bài viết sau đây:
#1. Vai trò củ phân Kali đối với cây trồng
– Hỗ trợ quá trình chuyển hóa năng lượng, đồng hóa các chất dinh dưỡng để tạo năng suất và chất lượng nông sản
– Điều tiết các hoạt động sống của thực vật thông qua các tính chất hóa lý, hóa keo của tế bào
– Tham gia vào quá trình quang hợp, tổng hợp đường, tinh bột và protein làm năng suất cây cao hơn
– Tăng khả năng hút nước và dinh dưỡng của rễ cây
– Tăng khả năng sử dụng ánh sáng cho cây trồng trong điều kiện ít nắng
– Thúc đẩy quá trình tổng hợp đạm trong cây, làm giảm tác hại của việc bón nhiều đạm, nhanh chóng chuyển hóa đạm thành protein
– Giúp cây giữ nước tốt hơn, tăng khả năng chống hạn nhờ tăng cường hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết tương và nâng cao khả năng phát tán của chúng.
– Tăng cường sức chịu rét và chống chọi qua mùa đông nhờ tăng lực thẩm thấu của tế bào
– Tăng cường khả năng kháng nấm và bệnh
– Tăng khả năng chống chịu cho cây trồng trước các điều kiện thời tiết bất lợi như rét, hạn , úng, sâu bệnh
– Vai trò Ka đối với từng loại cây:
+ Cây công nghiệp ngắn ngày: K giúp tăng nang suất và khả năng chống chịu sâu bệnh
+ Rau ăn lá: K là tăng chất lượng rau quả, giảm tỷ lệ thối nhũn và hàm lượng nitrat
+ Cây ăn quả: K làm tăng quá trình phân hóa mầm non, giảm tỷ lệ rụng, tăng tỷ lệ đậu quả, nâng cao chất lượng nông sản thông qua quá trình tích lũy đường, vitamin, giúp màu sắc quả đẹp hơn, hương vị quả thơm hơn, làm tăng khả năng bảo quản nông sản
- Thiếu Kali
– Ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất trong cây, làm suy yếu hoạt động của các men, tăng chi phí đường cho quá trình hấp thụ
– Làm dư thừa đạm: làm cây trồng dễ mắc các nấm gây hại, gây ngộ độc cho cây
– Đối với cây lấy hạt làm tăng tỉ lệ hạt lép, cây ăn quả cho trái nhỏ, quả dễ bị nứt, vỏ dà
– Giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống của hạt giống
– Cây bị thối rễ, phát triển còi cọc, thân yếu, dễ bị đổ ngã
Biểu hiện thiếu Kali
+ Lá cây già trở nên vàng sớm, lá bị khô bắt đầ từ mép lá và lan rộng ra toàn bộ lá, sau đó lá bị khô cháy
+ Các quá trình sinh hóa, trao đổi chất của cây trồng bị chậm lại
+ Làm giảm năng suất quang hợp, ảnh hưởng đến chấ lượng mùa màng
- Thừa Kali
– Dư thừa Kali gây ra tình trạng đối kháng ion, làm cây không hút được đầy đủ chất dinh dưỡng khác như Magie, Nitrat…
– Dư thừa ở mức cao làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn cản sự hút nước và chất dinh dưỡng
– Làm cây xanh teo rễ
#2. Phân loại Phân Kali
2.1. Phân Kali Clorua (KCl) hay phân MOP: trong phân hàm lượng Kali nguyên chất (50 – 60%) và một ít muối ăn NaCl
– Đặc điểm:
+ Dạng bột màu hồng, màu xám đục hoặc xám trắng, kết tinh hạt nhỏ, độ rời tốt, dễ sử dụng
+ Phân chua sinh lý, dễ kết dính khi ẩm gây khó sử dụng
+ Độ hòa tan tốt giúp cây trồng dễ hấp thụ
– Bón cho được nhiều loại cây trồng, nhiều loại đất. Dùng để bón thúc hoặc nón lót.
– Không bón phân này cho các loại cây hương liệu, chè, cà phê…thích hợp bón cho cây dừa, cây lấy tinh bột (ngô, lúa mì), cây lấy dầu (cọ)
2.2. Phân Kali Sunfat (K2SO4) hay phân SOP: trong phân chứa hàm lượng Kali nguyên chất (45 – 50%) và lưu huỳnh (S) 18%
- Đặc điểm:
+ Dạng tinh thể nhỏ, mịn, màu trắng
+ Dễ tan trong nước, ít hút ẩm
+ Phân chua sinh lý, nếu sử dụng trong 1 thời gian dài trên đất sẽ làm tăng độ chua của đất
– Bón cho nhiều loại cây trồng, nhất là cây có dầu, rau cải, thuốc lá , chè, cà phê, rau, dâu, hạt điều, khoai tây…
2.3. Kali Magiê sulphat có hàm lượng K2O (20 – 30%): MgO (5 – 7%): S (16 -22%)
– Đặc điểm:
+ Dạng tiêu chuẩn và dạng hạt, không chứa clo và muối
+ Là loại phân đa dinh dưỡng cung cấp cả Kali hòa tan cao, lưu huỳnh và magiê
+ Không làm thay đổi pH của đất
2.4. Kali Nitơrat hay NOP:
- Đặc điểm:
+ Dạng tinh thể, dạng viên
- Dùng:
+ Bón gốc hoặc bón qua lá, thích hợp cho cây trồng thủy canh
+ Làm nguyên liệu sản xuất phân bón NPK dạng dung dịch hoặc tinh thể
#3. Cách bón phân Kali để đạt hiệu quả
Phụ thuộc vào các yếu tố: giống, thời kỳ sinh trưởng, cấu trúc đất, cường độ canh tác, lượng K, đặc tính hút K/ ngày của cây trồng:
3.1. Tùy vào loại đất
– Loại đất ít chua hoặc không chu: bón Kali dễ làm cho đất bị chua hóa
– Loại đất chua: cần bón vôi khử chua trước khi bón Kali
– Đất thịt nhẹ và cát pha cần bón đủ hoặc hơn một chút so với nhu cầu cần Kali của cây trồng
– Đất cày vùi rơm rạ hoặc bón nhiều phân chuồng thì cần ít Kali
– Đất có tỷ lệ sét cao hoặc đất để ải cách vụ thì cần ít Kali
3.2. Giống cây trồng
+ Cây lấy củ và quả cần nhiều Kali
+ Nhóm 1: Rất mẫn cảm với Clo (Cl) như thuốc lá, cây lấy tinh dầu, cam, quýt, nho…bón phân Kali không có Clo.
+ Nhóm 2: Mẫn cảm với Clo như cây họ đậu, khoai tây thích hợp với nồng độ Kali cao
+ Nhóm 3: Cây lấy sợi: bông, đay, lanh, dưa chuột…có thể bón lượng Kali cao
+ Nhóm 4: Cây lấy hạt và đồng cỏ: thích hợp với phân Kali (40% K2O)- nồng độ Kali ở mức trung bình
+ Nhóm 5: Cây lấy củ: củ cải đường, củ cải…bón phân Kali có chứa 1 chút nitrat
3.3. Thời kỳ sinh trưởng
Nhu cầu Kali cần trong suốt mùa vụ nhưng tăng cao vào thời kỳ tăng trưởng và ra hoa, kết quả
3.4. Các yếu tố khác
– Kali có mối quan hệ mật thiết với đạm nên khi bón tăng đạm thì cần bón tăng Kali
– Muốn tăng hiệu quả khi sử dụng Kali thì cần tăng các vi chất P, S, Zn.
- Những lưu ý khi bón phân Kali
– Bón Kali chia ra làm nhiều lần để hạn chế bị rửa trôi. Bón trong suốt mùa vụ: không nên tập trung bón 1 lần vào lúc mới gieo trồng hoặc chỉ bón vào giai đoạn tăng trưởng, ra hoa, kết quả
– Phân Kali có thể dùng để bón lót bằng cách trộn và đất. Hoặc bón thúc bằng cách phun dung dịch lên lá vào thời gian cây ra hoa, kết quả, tạo củ.
– Bón Kali nên kết hợp với các loại phân bón khác
-GFC tổng hợp-