Sau khi thi học kì xong một trong những vấn đề được nhiều học sinh quan tâm đó là kết quả thi và điều kiện để được xếp loại học lực. Một môn dưới 6,5 có được học sinh giỏi không? Trong nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề này.
Tiêu chuẩn xếp loại học lực loại giỏi
Căn cứ đánh giá, xếp loại học lực là mức độ hoàn thành chương trình các môn học và hoạt động giáo dục trong Kế hoạch giáo dục cấp THCS, cấp THPT; Kết quả đạt được của các bài kiểm tra.
Học lực được xếp thành 5 loại: Giỏi (G), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y), kém (Kém).
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGD ban hành quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT về Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:
Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
– Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
– Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
Một môn dưới 6,5 có được học sinh giỏi không?
Theo quy định như đã nêu ở trên thì để được học sinh giỏi cần phải đáp ứng được các điều kiện:
– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Một môn dưới 6,5 có được học sinh giỏi không? Nếu điểm trung bình môn dưới 6,5 thì không được học sinh giỏi vì không đáp ứng được điều kiện không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5. Như vậy, theo quy định nêu trên thì dù các môn học đạt điểm cao, nhưng có một môn học có điểm trung bình dưới 6,5 thì không được xếp loại học lực giỏi.
Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm
Căn cứ đánh giá, xếp loại hạnh kiểm:
– Đánh giá hạnh kiểm của học sinh căn cứ vào biểu hiện cụ thể về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội;
– Ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
– Kết quả nhận xét các biểu hiện về thái độ, hành vi của học sinh đối với nội dung dạy học môn Giáo dục công dân quy định trong chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS, cấp THPT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
– Xếp loại hạnh kiểm: Hạnh kiểm được xếp thành 4 loại: Tốt (T), khá (K), trung bình (Tb), yếu (Y) sau mỗi học kỳ và cả năm học.
Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học chủ yếu căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II và sự tiến bộ của học sinh.
Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
Khi xếp loại hạnh kiểm học sinh dựa vào những tiêu chuẩn sau đây:
– Loại tốt:
+ Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
+ Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
+ Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm lo giúp đỡ gia đình;
+ Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống, trong học tập;
+ Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
– Loại khá:
+ Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
– Loại trung bình:
+ Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
– Loại yếu: Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
+ Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy định, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
+ Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
+ Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
+ Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.