Những lời chào này đặc biệt chỉ dành cho người bạn thật sự thân thiết như gia đình, bạn bè thân thiết lâu năm, đồng nghiệp thân cận hoặc những mối quan hệ cực kỳ mật thiết. Bởi nếu như dùng những lời chào này với những người không thật sự thân thuộc, bạn sẽ trở thành người bất lịch sự và lỗ mãng trong cách cư xử của mình.
Mặc dù bạn vẫn có thể sử dụng những lời chào này đối với những đồng nghiệp lâu năm mà bạn gặp mặt hàng ngày, nhưng hãy tập thói quen không sử dụng chúng trong những cuộc họp nghiêm túc hoặc các sự kiện kinh doanh, đặc biệt là trong cuộc gặp có những nhân tố ngoài phạm vi thân thuộc của bạn.
Những tình huống có thể sử dụng các mẫu câu này là:
- Đồng nghiệp bạn thân thiết và gặp nhau mỗi ngày
- Gia đình và bạn bè thân thiết
- Tại một bữa tiệc thân mật hoặc ở các quán bar
- Gặp lại một người bạn cũ (rất thân thiết)
Đặc biệt chú ý: Hãy luôn ghi nhớ tiếng lóng mang tính địa phương rất cao, có những loại tiếng lóng được sử dụng phổ biến ở nước này, nhưng ở nước khác lại là điều cực kỳ tối kỵ. Trước khi sử dụng tiếng lóng, hãy chắc chắn rằng bạn hiểu văn hóa giao tiếp ở nơi bạn sử dụng.
Như đã nói ở trên, lời chào bằng tiếng lóng có thể được thay đổi từ quốc gia này sang quốc gia khác, vùng này sang vùng khác và thậm chí từ thành phố này sang thành phố khác. Điều quan trọng là tìm hiểu tiếng lóng nào có thể phù hợp hoặc được hiểu là biểu ý của sự thân thiện trong khu vực bạn đang ở hoặc những người bạn đang giao tiếp.
Ví dụ: khi bạn dùng từ G’day đối với người Úc, họ sẽ hiểu ngay. Bởi vì ở Úc, G’day có nghĩa tương tự như “Hello” hoặc “Good day” – là lời chào phổ biến và quen thuộc với người Úc. Nhưng nếu bạn dùng lời chào này với người Anh, hầu hết sẽ không hiểu ý bạn.
Những mẫu câu bên dưới sẽ phù hợp hầu hết cho người Anh hoặc người Mỹ, bạn hoàn toàn có thể nghe được những mẫu câu này trong các đoạn hội thoại giữa người Anh với người Mỹ hoặc giữa người Anh với nhau, người Mỹ với nhau.
HI / HEY / HEY THERE / HEY MAN
Đây là những lời chào phổ biến nhất thay cho “Hello” mà bạn có thể dành cho những người thân thiết của mình.
“Hi” có thể được sử dụng để chào hỏi những người bạn biết rõ trong các cuộc gặp tình cờ hoặc nếu bạn gặp ai đó lần đầu tiên tại một bữa tiệc.
“Hey” hoặc “Hey there” chỉ dùng với những người bạn đã biết rõ về họ, bạn có thể có hoặc không có một mối quan hệ thật sự thân thiết, nhưng bạn phải có hiểu biết nhất định về người được chào khi dùng những từ này. Cách chào này thường phổ biến ở những người trẻ tuổi, dành cho bạn bè hoặc đồng nghiệp thân thiết. Một số người sẽ dùng lời chào này ngay cả cho cha mẹ họ, nhưng tuyệt đối sẽ không dùng với ông bài.
“Hey man” hoặc “Hey dude” là những lời chào dành riêng cho cánh đàn ông. Không có kiểu chào tương tự dành riêng cho phụ nữ.
Một số ví dụ:
- Hi!
- Hey man
- Hey Stefan
- Hey mom
- Hey there everyone
YO
“Yo” là một lời chào cực kỳ không chính thống. Đây là lời chào chỉ nên sử dụng giữa bạn bè thân thiết với nhau, tuyệt nhiên kg nên dùng trong các trường hợp khác. Kể cả đó là những người cực kỳ thân thiết, thì tuyệt đối cũng không được dùng lời chào này cho những người lớn hơn bạn, cha mẹ, ông bà, thầy cô gíao, sếp,…
HOWDY
“Howdy” chỉ được dùng ở một số vùng nhất định, như ở Mỹ, từ này chỉ được dùng ở khu vực phía Nam, một số khu vực trung tây và nhiều vùng nông thôn. Nếu bạn sử dụng từ chào này để chào một người bạn ở thành phố New York chẳng hạn, bạn có thể sẽ khiến họ hoang mang. Một người có thể nghĩ rằng bạn đang nói như một cao bồi hoặc nông dân và vì nó không thường được sử dụng trong các thành phố, họ có thể sẽ cười bạn “quê mùa”.
“Howdy” thường được hiểu là cách nói tắt của “How do you do?”
HOW’S IT GOING? / WHAT’S GOING ON? / HOW’S EVERYTHING?
Đây là những câu chào thân mật thay cho “How are you?” nhưng hãy thật cẩn thận khi sử dụng, và đối với dạng câu hỏi có phần tu từ này, câu trả lời thường cực kỳ ngắn gọn và súc tích. Đại khái như:
- Good, you?
- Fine, you?
- Not bad
- Hey! How’s it going?*
Đôi khi trong các cuộc đối thoại chào nhau, những câu này sẽ được lặp lại ở cả hai phía chào nhau, vì đây là những mẫu câu mang tính tu từ nên những trường hợp này sẽ dễ dàng gặp phải. Khi đó bạn không cần phải trả lời và cũng đừng mong đợi câu trả lời nào đó từ họ. Ví dụ như khi bạn gặp một người bạn, nhưng bạn thật sự không có thời gian để trò chuyện, cuộc hội thoại có thể diễn ra như sau:
A: Hey David, good to see you! How’s it going?
B: Hey there! How’s it going?
WHAT’S UP?/ WHAT’S NEW?
Đây là cách nói thông thường, không chính thống, thay thế trực tiếp cho cả “hi” và “how are you?”.
Đối với “What’s up?”, một số cách phát âm của người Mỹ có thể biến mẫu câu này thành “Sup/ Whassup/ Whazzup”. Cách chào hỏi này cũng thường được dùng trong việc nhắn tin giữa những người bạn thân thiết. Đối với loại câu chào hỏi này, bạn có thể dùng những mẫu sau để trả lời:
- Not much.
- Nothing.
- Hey, what’s up.
Một mẩu hội thoại ví dụ:
A: Hey Mint, what’s up?
B: Oh, hey. Not much. How’s it going?
LONG-TIME, NO SEE./ IT’S BEEN AGES! (SINCE I’VE SEEN YOU.) / WHERE HAVE YOU BEEN HIDING?
Những mẫu câu này dùng trong trường hợp bạn đã lâu ngày không gặp đối phương, hoặc bạn đã không gặp họ trong một khoảng thời gian nhất định.
Mẫu câu này cũng có thể dùng như một phần của lời chào hỏi bạn dành cho đối phương khi bất ngờ gặp họ ở đâu đó (không mang tính trang trọng), hay ở một buổi tiệc hay ở một buổi họp mặt gia đình,… Câu hỏi “Where have you been hiding?” thường được dùng để gợi mở câu chuyện giữa những người bạn thân lâu ngày gặp lại, ý nghĩa của câu này tương tự với “Where have you been?”.
Một đoạn hội thoại ví dụ:
A: Hey! It’s good to see you! It’s been ages! Where have you been hiding?
B: Hi Sue, what’s up? I’ve just been busy, working a lot of long hours. What about you? How have you been?
A: Ah fine. Nothing new really.
Cuối cùng, để lời chào của bạn thật sự hoàn hảo, cũng đừng quên kèm theo một nụ cười và cái bắt tay lịch thiệp. Đối với người Anh hoặc Mỹ, trong những trường hợp bạn đã dùng ngôn ngữ tiếng lóng để nói chuyện với họ, kèm theo lời chào, bạn hoàn toàn có thể nhận được một cái ôm biểu hiện sự thân thiết giữa bạn và đối phương. Đừng ngạc nhiên nhé.