Mệnh Giản hạ thủy- Nước suối trong khe nhỏ theo ngũ hành nạp âm là những người sinh năm Bính tý 1996 và Đinh sửu 1997, là một dạng nước không đủ lớn để trở thành sông, không đủ rộng để hóa thành biển, không có hướng đi nhất định, lòng suối thì lúc sâu khi cạn, tiềm ẩn sức mạnh sâu lắng theo thời gian.
Hiểu được mệnh giản hạ thủy hợp mệnh nào, khắc mệnh nào, hợp màu gì và nên kinh doanh gì để có cơ sở kết hợp cung mệnh Giản Hạ Thủy trong việc chọn màu sắc trang phục, xe cộ, nhà cửa hay chọn cung mệnh tương sinh tương khắc nhằm kích hoạt thêm may mắn và tài lộc cho bản mệnh. Hãy cùng tuvikhoahoc.vn tham khảo tại bài viết dưới đây nhé.
1. Tìm hiểu khái niệm Giản Hạ Thủy là gì?
Nạp âm Giản Hạ Thủy có nghĩa là gì trong khi mệnh này chính là tên gọi của các mạch nước ngầm này:
Theo nghĩa Hán văn Giản nghĩa là bớt đi, cắt lược đi, gọt bớt, sửa sang cho gọn nhẹ, đỡ cồng kềnh, to nặng ví dụ như tinh giản, giản lược, đơn giản, giản di, giản ước, tối giản… Trong trường hợp này nước không phô phang khí thế mạnh mẽ, sung mãn, dồi dào, mênh mông như biển rộng sông dài nên gọi là giản. Hạ nghĩa là bên dưới, thấm xuống dưới, Thủy nghĩa là nước. Hiểu cụ thể và đầy đủ thì Giản Hạ Thủy là dạng nước thu gọn, ít ỏi thấm xuống lòng đất, tiềm ẩn trong đất, chính là mạch nước ngầm.
2. Người có mạng Giản Hạ Thủy sinh năm bao nhiêu?
Những người sinh năm Bính Tý 1876, 1936, 1996, 2056 và những người sinh năm Đinh Sửu 1877, 1937, 1997, 2057 có ngũ hành nạp âm bản mệnh là Giản Hạ Thủy
+ Bính Tý: Can Bính thuộc Hỏa, chi Tý thuộc Thủy. Địa chi khắc can, đây là một yếu tố bất lợi, vì sinh ra không trong thuận cảnh, cuộc sống nhiều sóng gió, gian khổ mới có thành công
+ Đinh Sửu: Can Đinh thuộc Hỏa sinh chi Sửu hành Thổ nên những người sinh năm này phúc đức rất dày, căn cơ nền tảng về số mệnh của họ lớn hơn người thường.
→ Xem thêm bảng tra cung mệnh cho các tuổi khác, xin mời xem tại:[ Bảng tra cung mệnh tuổi 1950 – 2050 ]
Vậy là cùng một nạp âm bản mệnh nhưng sinh khác năm vẫn có sự khác việt rất lớn. Hai tuổi này cần đề phòng thị phi tai tiếng, hình pháp kiện tụng và té xe, vì can Bính sao Liêm trinh hóa kỵ, can Đinh sao Cự môn hóa kị đều chỉ những điều trên
3. Luận về tính cách, công việc và tình cảm người Giản Hạ Thủy có nghĩa gì?
a. Vài nét về tính cách người Giản Hạ Thủy
– Ưu Điểm:
+ Những người mệnh Giản Hạ Thủy rất phức tạp trong tính cách, vì hai can Bính, Đinh thuộc Hỏa mà nạp âm bản mệnh của họ lại thuộc Thủy. Nội tâm của họ thường có sự mâu thuẫn, giữa nhiệt tình và trầm lắng, hăng say và điềm tĩnh. Nước ngầm tàng ẩn trong đất, nên họ là những người thích sở hữu những bí mật, ít bộc lộ nội tâm, kiềm chế cảm xúc, thích sự nhẹ nhàng, sâu lắng, quan điểm lối sống trái ngược với sự bộc trực thô lỗ. So sánh hai nhân vật trong Thủy hử thì Lý Quỳ tính nết rất khác Ngô Dụng, và những người Giản Hạ Thủy có nét tương đồng với vị quân sư này
+ Giản Hạ Thủy rất thông minh, hành Thủy chủ về trí tuệ nên họ học hành giỏi giang, sáng tạo, nhiều ý tưởng mới lạ, giỏi ứng biến trong mọi tình huống. Ngày thường họ thường ẩn mình là một người bình thường nhưng khi cần sự thông minh của họ khiến người khác phải khâm phục
+ Vì thông minh, hiểu biết nhiều nên họ thường đa nghi, do dự, không quyết đoán, thường tốn nhiều thời gian so sánh, cân nhắc giữa lợi và hại, nhiều khi tính do dự khiến họ mất cơ hội, nhưng điều hay là khó bị lừa gạt, mắc bẫy, bị dụ dỗ
+ Giản Hạ Thủy sâu lắng, trầm tính, tác phong nhẹ nhàng, mềm mại, uyển chuyển, linh hoạt và rất tốt bụng, thương người, ngoài ra họ còn thích lý luận và có tài hùng biện, nếu nghe họ nói chuyện, dù lập trường của bạn vững vàng nhưng sau một hồi bạn có thể bị họ thuyết phục
– Nhược Điểm:
+ Những người sinh năm Bính Tý có thói quen ăn chơi, phóng túng lãng phí, vì Tý thuộc đất đào hoa, hành Thủy chủ tính dâm, nên họ cần hạn chế bản thân, tránh bị sa ngã, lãng phí tiền nong và hại sức khỏe vô ích
+ Hạn chế của những người này đó là tính hướng nội, không thích thể hiện, họ nên nhiệt tình, sôi động hơn, thì việc học hành và công danh, tài lộc của họ sẽ thuận lợi, thăng tiến mau chóng hơn nhiều.
=> Xem mức độ hợp khắc tuổi thuộc mệnh Giản Hạ Thủy với các tuổi khác, mời xem tại: Xem tuổi hợp nhau theo phong thủy
b. Vài nét về công việc của bản mệnh Giản Hạ Thủy
– Trí tuệ sáng suốt, lại mềm mỏng, uyển chuyển và có tài hùng biện nên nếu làm về lĩnh vực ngoại giao, tư vấn, luật sư, giáo viên thì họ phát huy mạnh mẽ sở trường của mình
– Môi trường nghiên cứu là mảnh đất tốt để họ trưởng thành và đạt được điều mơ ước. Ngoài ra, những công việc liên quan đến giặt là, vệ sinh, rửa xe, và nông nghiệp đều tốt với Giản Hạ Thủy
– Tuổi Đinh Sửu thường thành công lớn, tích lũy nhiều tiền bạc trở nên giàu có. Tuổi Bính Tý vất vả và gian truân hơn, họ lại lãng phí, nên khó tích lũy về tiền, thường về già mới có của cải tích lũy.
►►► Xem chi tiết nghề nghiệp hợp tuổi Nam/Nữ tuổi Bính Tý 1996
►►► Xem chi tiết nghề nghiệp hợp tuổi Nam/Nữ tuổi Đinh Sửu 1997
c. Vài nét về tình cảm của người Bính Tý và Đinh Sửu
– Những người tuổi Bính Tý đào hoa, thường có nhiều mối tình, nhiều mối quan hệ đa đoan, phức tạp. Những người tuổi Đinh Sửu thì khác
– Giản Hạ Thủy thích bí mật, lại sâu lắng, nhẹ nhàng nên họ có những mối tình yêu thầm, yêu đơn phương. Trong quan hệ tình cảm họ thiếu sự dứt khoát do Thủy tính chỉ sự dây dưa, dính ướt, vương vấn. Họ rụt rè trong việc bày tỏ
– Giản Hạ Thủy yêu khá sớm, thường rung động từ lứa tuổi học trò. Riêng tuổi Bính Tý cần tránh tửu sắc mà ảnh hưởng tới công danh và sức khỏe.
>>>Xem năm mệnh Giản Hạ Thủy nên kết hôn, lấy vợ lấy chồng?
>>>Xem tuổi vợ chồng bạn có hợp nhau không?
4. Mệnh Giản Hạ Thủy hợp màu gì?
– Theo phong thủy mệnh Giản Hạ Thủy thì mệnh này hợp với các màu trắng (thuộc Kim), đen (thuộc Thủy) luôn có sự hỗ trợ, mang lại may mắn, cát lợi cho họ, khi dùng nó, mọi thứ suôn sẻ, thuận lợi- Màu xanh lá cây (thuộc Mộc) cũng có thể được sử dụng, vì Thủy – Mộc tương sinh
– Các màu vàng (thuộc Thổ), đỏ (thuộc Hỏa) là các màu kỵ đối với Giản Hạ Thủy, vì các màu này khắc mệnh thường gây nên tâm lý ức chế, thiếu tự tin, cản trở, trì hoãn, công việc không hanh thông.
→ Xem phong thủy màu xe, số xe hợp mệnh Giản Hạ Thủy hay không, xem ngay tại: XEM SỐ XE HỢP TUỔI
5. Sự khắc hợp của Giản Hả Thủy với các mệnh khác
Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra các mệnh để trả lời cho hai câu hỏi là Giản Hạ Thủy hợp mệnh gì cũng như mệnh Giản Hạ Thủy khắc mệnh gì một cách đầy đủ và chi tiết ngay tại đây:
+ Giản Hạ Thủy và Hải Trung Kim:
Hai nạp âm này không tương tác với nhau, nên sự kết hợp giữa hai mệnh này mang lại cát lợi nhỏ do thuộc tính ngũ hành
+ Giản Hạ Thủy và Lư Trung Hỏa có hợp nhau không:
Lửa trong lò hừng hực, khi bùng cháy, khi âm ỉ, nó kỵ bất cứ một loại Thủy nào. Nên sự kết hợp này khắc hại vô cùng, phần thua thiệt luôn thuộc về kẻ yếu, nước dội vào lò, nụ cười tắt ngấm
+ Giản Hạ Thủy và Đại Lâm Mộc:
Cây gỗ lớn trong rừng mừng gặp mạch nước ngầm nuôi dưỡng. Sự kết hợp này tạo nên thành quả lớn lao, rực rỡ
+ Giản Hạ Thủy và Lộ Bàng Thổ:
Đất ven đường và nước ngầm không có mối liên hệ. Nhưng vì nước ngầm là nước trong, nó kỵ Thổ vấy bẩn. Hai mệnh này gặp gỡ sẽ tạo nên thời kỳ đen tối, u buồn
+ Giản Hạ Thủy và Kiếm Phong Kim:
Kim loại ở dao, kiếm nông cụ được dòng nước này thau rửa, mài dũa tất sẽ sáng loáng, sắc bén vô cùng. Hai mệnh này gặp nhau tất tạo nên cục diện may mắn, cát lợi
+ Giản Hạ Thủy và Sơn Đầu Hỏa:
Thủy khắc Hỏa, hai nạp âm này không gặp gỡ tương tác, nhưng hai người mang mệnh này kết hợp thường mâu thuẫn, xung khắc liên miên
+ Giản Hạ Thủy và Giản Hạ Thủy:
Tạo thành một mạch nước ngầm lớn, có lợi cho cây cối và vạn vật. Sự kết hợp này tạo nên sự cường thịnh, sang giàu, hạnh phúc
+ Giản Hạ Thủy và Thành Đầu Thổ:
Thổ khắc Thủy rất mạnh, nước trong gặp nó tất suy kém. Sự kết hợp này không mang lại điều mong đợi
+ Giản Hạ Thủy và Bạch Lạp Kim:
Khiến cho quá trình luyện kim không được thuận lợi, sản phẩm tạo ra kém chất lượng. Hai mệnh này không nên kết hợp
+ Giản Hạ Thủy và Dương Liễu Mộc:
Cây dương liễu là loại thân mềm nên cần nhiều nước để sinh trưởng. Hai mệnh này gặp nhau cát lợi vô cùng
+ Liệu Giản Hạ Thủy và Tuyền Trung Thủy có hợp nhau không:
Hai hành Thủy tương hòa, giữa nước suối và nước ngầm luôn có sự bồi đắp, chia sẻ tương thông với nhau. Sự kết hợp giữa hai người mệnh này mang lại may mắn và thành công rực rỡ
+ Giản Hạ Thủy và Ốc Thượng Thổ:
Hai nạp âm không có sự tương tác, nếu kết hợp chỉ hình khắc nhẹ do thuộc tính ngũ hành
+ Giản Hạ Thủy và Tích Lịch Hỏa:
Mỗi khi có mưa, các mạch nước ngầm thường rất đầy đủ. Hai nạp âm này gặp nhau sẽ tạo nên cục diện sung túc, dồi dào cả phú quý lẫn phúc thọ
+ Giản Hạ Thủy và Tùng Bách Mộc:
Mạch nước ngầm luôn tốt với cấy cối. Nhờ có nước mà cây cối có nguồn sinh. Sự kết hợp này khiến đại cục thăng tiến như diều gặp gió, hướng tới tầm cao mới
+ Giản Hạ Thủy và Trường Lưu Thủy:
Nước của dòng sông lớn, một phần thẩm thấu tạo nên các mạch nước ngầm. Sự hội hợp này khai mở thịnh thế, phồn hoa, phúc đới trùng lai
+ Giản Hạ Thủy và Sa Trung Kim:
Nước ngầm có tác dụng thau rửa tạp chất trong kim loại. Hai mệnh này gặp nhau tạo nên cục diện cát lợi, may mắn
+ Giản Hạ Thủy và Sơn Hạ Hỏa:
Ngọn lửa bị nước dập tắt, dù là nước ngầm thì hai nạp âm này cũng không nên gặp gỡ. Vì có yêu thương, trợ giúp nhưng càng giúp càng rối, kết quả cuối cùng là thất vọng buồn bã.
+ Giản Hạ Thủy và Bình Địa Mộc:
Cây cối ở đồng bằng rất cần nguồn nước ngầm để nuôi dưỡng. Sự kết này mở ra một thời kỳ bội thu trong sản xuất, giàu có, đầy đủ, niềm vui và tiếng cười tràn đầy
+ Giản Hạ Thủy và Bích Thượng Thổ:
Đất ở tường nhà và mạch nước nhầm không có sự liên quan, vì mạch nước ngầm thường ở sâu trong lòng đất. Hai mệnh này gặp nhau bất lợi vì Thủy – Thổ hỗn tạp, trong đục không cùng khí chất
+ Giản Hạ Thủy và Kim Bạch Kim:
Nước ngầm có tác dụng thau rửa kim loại kiến nó sạch sẽ, sáng sủa hơn. Sự kết hợp này mở ra thái bình thịnh cảnh, sầm uất, phồn hoa
+ Giản Hạ Thủy và Phúc Đăng Hỏa:
Nước ngầm và ngọn đèn ít có sự liên hệ, nhưng ngọn đèn rất kỵ Thủy, nếu gặp gỡ tất tắt lịm. Hai mệnh này phối hợp thường xung khắc mạnh
+ Giản Hạ Thủy và Thiên Hà Thủy:
Nước mưa cung cấp nguồn duy trì mạch nước ngầm, vì thế hai dạng vật chất này là bạn đồng hành đáng tin cậy. Sự phối hợp giữa hai nạp âm này khiến thiên linh, địa tú, vật thịnh, dân phong
+ Giản Hạ Thủy và Đại Trạch Thổ(Đại Dịch Thổ):
Thổ khắc Thủy. Nước ngầm lẫn đất cát tất bẩn thỉu, vẩn đục. Sự kết hợp này không được xem trọng và mong đợi
+ Giản Hạ Thủy và Thoa Xuyến Kim:
Đồ trang sức được nước trong thau rửa tất sáng sủa, rạng rỡ và giá trị tăng lên. Sự phối hợp này thường mang lại sự giàu sang, sung túc và giá trị tinh thần cao đẹp
+ Giản Hạ Thủy và Tang Đố Mộc:
Nước ngầm rất tốt cho cây trồng, cây dâu gặp nước ngầm thường tươi tốt, sinh trưởng mạnh, xanh mướt. Sự kết hợp này tạo nên cuộc sống tươi đẹp, muôn màu sắc
+ Giản Hạ Thủy và Đại Khê Thủy:
Nước suối tạo nên một nguồn sinh dồi dào cho nước ngầm, hai nạp âm này tương hòa, mà lại có sự hỗ trợ rất đắc lực. Cuộc hội ngộ này cát lợi, đưa đến những điều may mắn không ngờ
+ Giản Hạ Thủy và Sa Trung Thổ:
Thủy – Thổ tương khắc, đất pha khiến nước ngầm dơ trọc. Nước khiến loại đất pha này bị rửa trôi. Hai nện này gặp nhau u buồn, nước mắt
+ Giản Hạ Thủy và Thiên Thượng Hỏa:
Nắng lớn khiến trời khô hạn, mạch nước ngầm bị cạn kiệt, vạn vật điêu đứng. Sự phối hợp này không tạo ra thành quả lớn, mà gây nên u buồn, đau thương
+ Giữa Giản Hạ Thủy với Thạch Lựu Mộc liệu hợp nhau không:
Cây lựu gặp nước sẽ sinh trưởng tốt. Sự gặp gỡ này mang lại cho đời màu xanh tươi thắm, hoa thơm, trái ngọt
+ Giản Hạ Thủy và Đại Hải Thủy:
Hai nạp âm này tương hòa, nhưng nối liên hệ ít, đại dương mênh mông, mặn chát, còn nước ngầm thì ngọt, mát. Sự kết hợp này đưa lại may mắn nhỏ.