Dân tộc nào chiếm đa số ở Trung Quốc?

Dân tộc nào chiếm đa số ở Trung Quốc?

Ngày nay, nhiều người có nhu cầu tìm hiểu các quốc gia trên thế giới, trong đó có Trung Quốc. Vậy Dân tộc nào chiếm đa số ở Trung Quốc? Xin mời bạn đọc xem bài viết dưới đây.

S
Dân tộc nào chiếm đa số ở Trung Quốc?

1. Khái niệm dân tộc

Dân tộc là quốc gia theo nghĩa rộng, gồm cộng đồng người dân cùng nhau sinh sống trên một lãnh thổ rộng lớn, được vận hành bởi sự quản lý của bộ máy nhà nước, trong một dân tộc thì có thể gồm nhiều tộc người, mỗi tộc người lại có những nét văn hóa và ngôn ngữ khác nhau tạo ra nét phong phú, độc đáo.

Ngoài ra DT còn được hiểu là những nhóm người cùng sinh sống với nhau trên một khu vực địa lý nhất định trong lãnh thổ, mang những đặc điểm riêng biệt như về ngôn ngữ, văn hóa, phong tục tập quán…

2. Dân tộc chiếm đa số ở Trung Quốc

Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa là một quốc gia thống nhất đa dân tộc, với 56 dân tộc bao gồm: Hán, Mãn, Triều Tiên, Hách Triết, Mông Cổ, Đạt Hàn Nhĩ, Hạ Ni, Thái, Ly Su, Ngõa, La Hu, Nạp Tây, Cảnh Pha, Ngạc Luân Xuân, Hồi, Đông Hương, Thổ, Tát Lạp, Bảo An, Dụ Cố, Duy Ngô Nhĩ, Ca Dắc, Kan Kát, Tích Bá, Tát Gích, U Dơ Bếch, Nga, Tác Ta, Tạng, Môn Ba, Lạc Ba, Khương, Di, Bạch, Bố Lãng, A Xương, Phổ Mễ, Lộ, Độc Long, Đức Ngang, Cơ Nặc, Miêu, Bố Y, Động, Thuỷ, Kơ Lao, Choang, Dao, Mô Lao, Mao Nam, Kinh, Thổ Gia, Lê, Xa, Cao Sơn, Ngạc Ôn Khắc. Người Hán là dân tộc lớn nhất Trung Quốc, chiếm 91,6%, các dân tộc thiểu số còn lại chỉ chiếm khoảng 8,3%.

Dân tộc thiểu số của Trung Quốc có số lượng ít, nhưng lại phân bố trên diện tích rất rộng, chiếm tới 60% lãnh thổ, họ có mặt ở tất cả các tỉnh, các khu tự trị và thành phố trực thuộc Trung ương. Các châu lớn ở Trung Quốc đều có ít nhất 2 nhóm dân tộc thiểu số sinh sống. Sự phân bố dân cư của các nhóm dân tộc thiểu số có đặc điểm là vừa tập trung vừa phân tán, vừa có khuynh hướng sống xen kẽ, vừa có khuynh hướng sống tụ họp thành các cộng đồng nhỏ, sự phân bố đan xen: có các nhóm dân tộc thiểu số định cư tại khu vực của người Hán và ngược lại, người Hán cũng cư trú trên địa bàn của người dân tộc thiểu số; có một vài nhóm dân tộc sống rải rác trên một vùng rộng lớn nhưng cũng có các dân tộc sống tập trung trên một địa bàn hẹp. Đây cũng là kết quả của sự giao lưu, di chuyển giữa các nhóm dân tộc trong quá trình lịch sử hình thành và phát triển đất nước. Hiện nay, các nhóm dân tộc thiểu số ở Trung Quốc phân bố chủ yếu ở các tỉnh và khu tự trị: Nội Mông, Tân Cương (Duy Ngô Nhĩ), Ninh Hạ (Hồi), Quảng Tây (Choang), Tây Tạng, Vân Nam, Quý Châu, Thanh Hải, Tứ Xuyên, Cam Túc, Liêu Ninh, Cát Lâm, Hồ Nam, Hồ Bắc, Hải Nam và Đài Loan.

Tham Khảo Thêm:  Các xưởng thủ công của nhà nước dưới các triều đại phong kiến Việt Nam còn được gọi là gì?

3. Chính sách dân tộc ở Trung Quốc

Từ khi nhà nước Trung Hoa mới ra đời (1949) cũng là lúc mở ra kỷ nguyên mới, kỷ nguyên bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Mọi quyền lợi đều dựa trên nguyên tắc bình đẳng. Các dân tộc với ý chí tự do, cùng đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau, cùng thụ hưởng sự phát triển chung và cùng nỗ lực đóng góp để xây dựng nước Trung Hoa mới văn minh, dân chủ và thịnh vượng.

Sự bình đẳng dân tộc ở Trung Quốc có nghĩa là các nhóm dân tộc không phân biệt quy mô dân số, mức độ phát triển kinh tế – xã hội, không kể sự khác biệt về tôn giáo, tín ngưỡng thì đều có vị trí như nhau, được hưởng các quyền lợi như nhau trong mọi lĩnh vực đời sống chính trị – xã hội, đồng thời cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như nhau.

Chính phủ Trung Quốc luôn cho rằng, bình đẳng dân tộc là điều kiện tiên quyết và là cơ sở của khối đoàn kết các dân tộc. Không có bình đẳng dân tộc thì cũng không có đoàn kết dân tộc. Bình đẳng dân tộc được xác định rõ trong Hiến pháp Trung Quốc, là nguyên tắc cơ bản để giải quyết mọi vấn đề dân tộc. Hiến pháp ghi rõ “Tất cả các dân tộc ở Trung Quốc đều bình đẳng. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các dân tộc thiểu số và duy trì, phát huy mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc. Cấm mọi sự kỳ thị và phân biệt đối xử đối với các dân tộc, cấm tất cả các hành động chống phá khối đại đoàn kết dân tộc hoặc xúi giục ly khai”.

Tham Khảo Thêm:  Tổng hợp 5 dạng toán tổng tỉ lớp 4 và cách giải

Nguyên tắc chỉ đạo về công tác dân tộc của nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa là vì sự thống nhất quốc gia (Luật Chống chia rẽ dân tộc) và các dân tộc bình đẳng trên cơ sở tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Mao Trạch Đông và lý luận Đặng Tiểu Bình là nền tảng kim chỉ nam để đề ra các chính sách dân tộc và xây dựng hệ thống cơ quan công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương.

Mục tiêu là xây dựng Trung Hoa thành một quốc gia thống nhất đa dân tộc chống chủ nghĩa đại Hán, chống chủ nghĩa dân tộc địa phương. Nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời đã ban hành một loạt các chính sách dân tộc, như: chính sách cải cách dân chủ ở vùng dân tộc thiểu số trong đó tăng cơ cấu đại biểu là người dân tộc thiểu số trong các kỳ đại hội Đảng, khuyến khích họ tham gia công tác quản lý các cấp, chú trọng đào tạo cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia trong bộ máy chính quyền Trung ương và địa phương; chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo và ngôn ngữ trong đó nhà nước bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng và các hoạt động tôn giáo hợp pháp, đồng thời khuyến khích việc sử dụng rộng rãi tiếng nói và chữ viết của các dân tộc trong ngành tư pháp, giáo dục và trong đời sống kinh tế – xã hội; chính sách tự trị vùng dân tộc; chính sách giáo dục vùng dân tộc thiểu số; chính sách y tế và các chính sách phát triển kinh tế vùng dân tộc thiểu số.

Chính sách tự trị vùng các dân tộc thiểu số là một hệ thống chính trị quan trọng của Trung Quốc. Hệ thống này được thiết lập tại các vùng có người dân tộc thiểu số sống tập trung. Có 3 cấp độ ban hành luật tự trị trong hệ thống tự trị vùng dân tộc: Khu tự trị, châu tự trị và huyện tự trị. Tự trị vùng dân tộc thể hiện tính tự trị độc lập của các dân tộc thiểu số, việc nhà nước thành lập Uỷ ban dân tộc ở các cấp là thể hiện sự quan tâm đối với các dân tộc. Đến thời điểm cuối năm 1998, Trung Quốc đã thành lập được 5 khu tự trị, 30 châu tự trị, 120 huyện tự trị và 1.256 xã tự trị. Trong số 55 dân tộc thiểu số thì có đến 44 dân tộc có khu vực tự trị. Số người dân tộc thiểu số sống trong các khu tự trị chiếm 75% số người dân tộc thiểu số của cả nước.

Tham Khảo Thêm:  Những điều cần biết về danh từ số ít và danh từ số nhiều trong tiếng Anh 

Một trong những chính sách phát triển kinh tế nổi bật dành cho các dân tộc thiểu số hiện nay ở Trung Quốc là chính sách phát triển miền Tây, còn được gọi là “Dự án thế kỷ”. Đây là khu vực tập trung đông nhất các dân tộc thiểu số ở Trung Quốc, chiếm 70% diện tích của cả nước. Tuy nhiên, chính sự phát triển quy mô lớn này không chỉ mang lại những sự thay đổi to lớn về kinh tế mà đồng thời cũng tạo ra những biến đổi về xã hội, cảnh quan, môi trường miền Tây. Và nhiều nhà khoa học Trung Quốc cũng đặt ra vấn đề là mục đích để phát triển hay để khai thác miền Tây và đặt ra những câu hỏi về hậu quả xã hội, môi trường và văn hoá nếu đó là một quá trình khai thác?

Trung Quốc chủ trương kiên trì 6 nguyên tắc “xây” và “chống” trong công tác dân tộc. Ba xây với các nguyên tắc cơ bản là: (1) Kiên trì nguyên tắc quan hệ: Bình đẳng – Đoàn kết – Tương trợ; (2) Kiên trì chế độ tự trị cơ bản: Khu vực dân tộc tự trị; (3) Kiên trì chủ đề dân tộc: Cùng nhau đoàn kết phấn đấu, cùng nhau phát triển phồn vinh. Ba nguyên tắc cần chống là: (1) Chống chủ nghĩa bá quyền; (2) Chống chủ nghĩa đại dân tộc; (3) Chống chủ nghĩa ly khai dân tộc, chủ nghĩa khủng bố. Trung Quốc kiên trì tôn trọng các quy luật cơ bản của 5 tính chất: Trường kỳ – Phổ biến – Phức tạp – Quan trọng – Quốc tế cũng như kiên trì các điều then chốt trong công tác, như: phát triển cán bộ dân tộc; luân chuyển cán bộ Trung ương đến vùng dân tộc thiểu số; đưa cán bộ dân tộc thiểu số đến vùng phát triển; tổ chức cho cán bộ dân tộc thiểu số ra nước ngoài tham quan học tập; thành lập Học viện Dân tộc Trung ương Bắc Kinh và các phân hiệu trực thuộc ở một số địa phương…

BluXanh

https://jun88.black/

789bet

sunwin

link vào hi88

Kênh Xoilac98.TV tructiepbongda full HD

OKVIP