Địa chí Đà Lạt

6. KHÍ HẬU

Với ưu thế về độ cao và quần hệ thực vật rừng, đặc biệt là rừng thông, Đà Lạt thừa hưởng khí hậu miền núi ôn hòa, dịu mát quanh năm.

6.1 Bức xạ mặt trời

6.1.1 Độ cao mặt trời và thời gian chiếu sáng

Ở Đà Lạt trong năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh: lần thứ nhất vào ngày 22 tháng IV, lần thứ hai vào ngày 22 tháng VIII. Thời gian giữa hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh là 4 tháng. Tháng IV và tháng VIII là những tháng có độ cao mặt trời lớn nhất, tháng XII bé nhất.

Độ dài ngày trong các mùa không chênh lệch nhau mấy: trung bình mỗi ngày có khoảng từ 11 đến ít hơn 12 giờ (trong mùa đông) và trên 12 giờ (trong mùa hè).

6.1.2 Mức độ phân bố bức xạ

Lượng bức xạ tổng cộng lý tưởng trung bình năm ở Đà Lạt là 140 kCalo/cm2/năm. Sự phân bố bức xạ tổng cộng lý tưởng giữa các tháng trong năm khác nhau: tháng nhiều nhất là tháng IV (trên 16 kCalo/cm2), tháng ít nhất là tháng VIII (chỉ đạt 9,3 kCalo/cm2). Điều này liên quan đến biến trình năm của độ cao mặt trời. Độ cao mặt trời càng lớn thì lượng bức xạ lý tưởng càng cao.

Vào mùa mưa lượng bức xạ thu nhập giảm dần. Tháng IX mưa nhiều, lượng mây tổng quan trung bình đạt trên 8/10 bầu trời, đây là tháng bức xạ thu nhập đạt giá trị thấp nhất trong năm.

Tham Khảo Thêm:  Criteria là gì và cấu trúc từ Criteria trong câu Tiếng Anh

Trong mùa khô bức xạ hữu hiệu lớn hơn làm nhiệt độ mặt đất hạ thấp về ban đêm. Đó cũng là một trong những nguyên nhân của sự hình thành sương muối trong tháng I và II ở Đà Lạt.

Lượng bức xạ mặt đất nhận được trong các tháng đều lớn hơn nhiều so với lượng đã bị mất đi. Kết quả này được biểu thị trong cán cân bức xạ. Giá trị cực đại của thang bức xạ ở Đà Lạt rơi vào tháng IV và cực tiểu vào tháng XII. Cường độ bức xạ trung bình, quanh năm lớn đã đem lại cho Đà Lạt nguồn năng lượng dồi dào. Ngoài độ cao địa hình, mức độ phân bố bức xạ là nhân tố quyết định chế độ nhiệt nên nền nhiệt độ ở Đà Lạt thấp so với những vùng đồng bằng lân cận.

6.2 Hoàn lưu khí quyển

Ở Đà Lạt có hai mùa rõ rệt : mùa khô và mùa mưa.

Mùa khô trùng với mùa gió mùa đông bắc, kéo dài từ tháng XI hàng năm đến tháng IV năm sau.

Mùa mưa trùng với mùa gió mùa tây nam bắt đầu từ tháng V và kết thúc vào tháng X.

Trong mùa khô, Đà Lạt chịu ảnh hưởng của khối không khí biển Đông. Đây là khối không khí chủ yếu của gió mùa đông, mang lại thời tiết nắng ấm, ít mây, không mưa, nhiệt độ về ban đêm hạ thấp, biên độ nhiệt lớn. Tuy nhiên, vào những tháng XI, XII và tháng I, khối không khí này thỉnh thoảng bị thay thế bởi khối không khí cực đới biến tính. Khi những khối không khí này hoạt động mạnh ở miền Bắc thì ở Đà Lạt trời nhiều mây, có mưa nhỏ, gió mạnh, tốc độ gió mạnh nhất có thể lên tới trên 20m/s.

Tham Khảo Thêm:  HATE TO V HAY VING? MỘT SỐ CẤU TRÚC VỀ HATE THƯỜNG GẶP

Trong mùa mưa, từ tháng V trở đi, gió mùa đông bắc hầu như không còn ảnh hưởng đến Đà Lạt nữa, thay vào đó là khối không khí xích đạo từ phía Nam tràn lên phía Bắc, khống chế bán đảo Đông Dương. Gió mùa tây nam được thiết lập và phát huy ảnh hưởng ở khu vực này mang lại nguồn ẩm chủ yếu cho những trận mưa lớn và những đợt mưa dài ngày. Trong mùa này thời tiết xấu, trời nhiều mây và có mưa, nhiệt độ trung bình ngày và độ ẩm không khí cao. Tuy nhiên, khối không khí nhiệt đới Thái Bình Dương thỉnh thoảng vẫn khống chế Đà Lạt trong chế độ rìa cao áp, do đó trong mùa mưa ở đây vẫn có những thời kỳ thời tiết trở nên trong sáng, tạnh ráo.

6.3 Chế độ nhiệt

6.3.1 Nhiệt độ không khí trung bình

Đà Lạt có nền nhiệt độ thấp. Nhiệt độ trung bình tháng (TBT) dao động trong khoảng 15,8-19,3oC, trong những tháng nóng nhất nhiệt độ TBT không vượt quá 20oC, trong những tháng lạnh nhất nhiệt độ TBT cũng không thấp hơn 14oC.

Theo số liệu thống kê trung bình nhiều năm (TBNN), từ năm 1964 đến năm 1998, nhiệt độ trung bình năm (TBN) là 17,9oC, năm có nhiệt độ TBN cao nhất là năm 1973 (18,5oC), năm có nhiệt độ TBN thấp nhất là năm 1967 (17,4oC), giá trị nhiệt độ TBN dao động trong khoảng 17,4- 18,5oC.

Tham Khảo Thêm: 

YẾU TỐ NHIỆT ĐỘ TBNN THÁNG (oC) Ở TRẠM ĐÀ LẠT (1964 – 1998)

Yếu tố

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Cả năm

T.Tb

15,8

16,7

17,8

18,9

19,3

19,0

18,6

18,5

18,4

18,1

17,3

16,2

17,9

T.x

28,5

29,2

29,8

29,2

27,6

26,7

26,4

26,7

26,4

25,9

25,9

26,0

29,8

Tx.tb

22,3

24,0

25,0

25,2

24,5

23,4

22,8

22,5

22,8

22,5

21,7

21,4

20,6

T.n

4,3

5,3

6,2

10,8

11,3

12,3

13,0

12,8

12,3

8,7

8,0

5,4

4,3

Tn.tb

11,3

11,7

12,6

14,4

16,0

16,3

16,0

16,1

15,8

15,1

14,3

12,8

14,3

BluXanh

https://jun88.black/

789bet

sunwin

link vào hi88

Kênh Xoilac98.TV tructiepbongda full HD

OKVIP