Cách tính điểm trung bình môn theo quy định mới nhất

1. Cách tính điểm trung bình môn chuẩn nhất

1.1 Cách tính điểm trung bình môn học kỳ I

Điểm a khoản 1 Điều 10 Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh ban hành kèm Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT quy định:

Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì.

Theo đó, điểm trung bình môn học kỳ I được tính như sau:

ĐTBmhk I =

TĐĐGtx HKI + 2 x ĐĐGgk I+ 3 x ĐĐGck I

Số ĐĐGtx HKI + 5

Trong đó:

– Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ I (viết tắt là ĐĐGtx HKI): tính hệ số 1;

– Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ I (viết tắt là ĐĐGgk I): tính hệ số 2;

– Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kỳ I (viết tắt là ĐĐGck I): tính hệ số 3.

1.2 Cách tính điểm trung ình môn học kỳ II

Tương tự như học kỳ I, điểm trung bình môn học kỳ II được tính như sau:

ĐTBmhk II =

TĐĐGtx HKII + 2 x ĐĐGgk II+ 3 x ĐĐGck II

Số ĐĐGtx HKII + 5

Trong đó:

– Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên học kỳ II (viết tắt là ĐĐGtx HKII): tính hệ số 1;

– Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ II (viết tắt là ĐĐGgk II): tính hệ số 2;

Tham Khảo Thêm:  Cách chia động từ Pay trong tiếng anh

– Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì II (viết tắt là ĐĐGck II): tính hệ số 3.

1.3 Điểm trung bình môn cả năm được tính thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58 năm 2011, điểm trung bình môn cả năm được tính như sau:

Điểm trung bình cả năm =

Điểm trung bình học kỳ I + 2 x Điểm trung bình học kỳ II

3

2. Cách xếp loại học lực theo điểm trung bình môn

Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh trung cấp 2, cấp 3 được quy định tại Điều 13 Quy chế ban hành kèm Thông tư 58, sửa đổi, bổ sung bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:

Xếp loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

Tham Khảo Thêm:  Hình trụ là gì? Công thức tính thể tích hình trụ

– Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

– Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

– Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

Xếp loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên và không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

Xếp loại kém: Các trường hợp còn lại.

Ngoài ra, với trường hợp có kết quả của duy nhất một môn học thấp hơn mức quy định cho một loại học lực nào đó và bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại trung bình thì được điều chỉnh xếp loại khá.

– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại giỏi nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại yếu thì được điều chỉnh xếp loại trung bình.

– Nếu điểm trung bình học kỳ hoặc điểm trung bình cá nhân đạt mức loại khá nhưng do kết quả của một môn học nào đó mà phải xuống loại kém thì được điều chỉnh xếp loại yếu.

Tham Khảo Thêm:  Cách dùng "if" và "whether" trong câu trần thuật

3 Lưu ý khi tính điểm trung bình môn của học sinh

Theo Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh, khi tính điểm môn cần lưu ý:

– Điểm trung bình môn học kỳ và điểm trung bình môn cả năm phải là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

– Trong mỗi học kì, số điểm đánh giá thường xuyên (ĐĐGtx), điểm đánh giá giữa kỳ và điểm đánh giá cuối kỳ của một học sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như sau:

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:

  • Môn học có từ 35 tiết trở xuống/năm học: 02 ĐĐGtx;

  • Môn học có từ trên 35 tiết đến 70 tiết/năm học: 03 ĐĐGtx;

  • Môn học có từ trên 70 tiết/năm học: 04 ĐĐGtx.

Kiểm tra, đánh giá định kì: Trong mỗi học kỳ, một môn học có 01 điểm đánh giá giữa kỳ và 01 điểm đánh giá cuối kỳ.

Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.

Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh giá theo quy định trênmà không có lí do chính đáng hoặc có lí do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không) của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.”.

Trên đây là quy định về cách tính điểm trung bình môn theo quy định mới nhất. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

BluXanh

https://jun88.black/

789bet

sunwin

link vào hi88

Kênh Xoilac98.TV tructiepbongda full HD

OKVIP