Mã thầy hay Củ năng là vị thuốc được sử dụng phổ biến với công dụng thanh nhiệt, tiêu tích, giải độc, mát gan, dạ dày. Ngoài ra, củ Mã thầy cũng được sử dụng để nấu chè, hầm dạ dày lợn hoặc dùng ăn như món tráng miệng.
Hình ảnh cây Mã thầy
- Tên gọi khác: Củ năn (miền Bắc), Củ năng (miền Nam), Bột tề, Thông thiện thảo, Địa lê, Ô vu, Thủy vu, Hắc sơn lang, Hồng từ cô, Địa lật
- Tên khoa học: Heleocharis plantaginea R. Br
- Họ: Cói – Cyperaceae
Mô tả dược liệu Mã thầy
1. Đặc điểm sinh thái
Mã thầy thân thảo, tròn dài, cao khoảng 15 – 60 cm, đường kính thân khoảng 1.5 – 3 mm và chia thành nhiều đốt. Ngoài thân cây có nhiều khía dọc, trong có nhiều vách ngang và không có lá. Lá cây được thay thế bởi những bẹ nhỏ hình trụ. Bề mặt thân Mã thầy khô, màu xanh xám, nhẵn và không có lông.
Cụm hoa thường chỉ có một hoa nhỏ màu vàng nâu ở ngọn mỗi cây.
Dưới gốc rễ của cây Mã thầy là củ to, mọc chìm bên dưới nước. Củ to màu tím đen, thịt củ bên trong màu trắng, vị ngọt, giòn. Củ có hình hạt dẻ, hơi dẹt hoặc hình trứng thuôn hơi dẹt, to bằng củ hành tây cùn ở đỉnh đầu (nơi tiếp xúc với rễ). Phần đỉnh củ có điểm màu nâu nhạt hoặc vàng, giữa củ có đường gân bao quanh.
2. Bộ phận sử dụng dược liệu
Phần củ được ứng dụng để làm thức ăn và dược liệu.
3. Phân bố
Củ Mã thầy được tìm thấy vùng trũng thấp như ao hồ và các bãi bồi ở các nước Đông Nam Á, châu Mỹ, châu Âu, châu Đại Dương. Ở Trung Quốc, Mã thầy được trồng từ thời Tây Hán, phân bố khắp cả nước, đặc biệt được tìm thấy nhiều ở lưu vực sông Dương Tử và phía Nam Trung Quốc.
Tại Việt Nam, Mã thầy được trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc để làm thực phẩm. Mã thầy được tìm thấy nhiều nhất ở các vùng núi cao thuốc biên giới tiếp giáp với Trung Quốc. Ở miền Nam, củ Mã thầy được tìm thấy ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long với tên gọi là Củ năng.
4. Thu hái – Sơ chế
Mã thầy được trồng trong một năm sau đó thu hoạch củ. Do đó, mỗi năm chỉ có một mùa Mã thầy, thường thu hái vào tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Thời điểm thu hoặc Mã thầy thích hợp là khi mặt đất phía dưới gốc cây chuyển sang màu vàng, điều này chứng tỏ củ Mã thầy đã trưởng thành và sẵn sàng để thu hoạch.
Củ Mã thầy thường được sử dụng tươi, không cần qua công đoạn chế biến và bảo quản. Tuy nhiên, củ sau khi thu hái nên lưu trữ ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt sẽ gây hư hỏng.
5. Thành phần hóa học
Trong 100 g củ Mã thầy chứa 84 g nước (68.52%). Do đó, củ thường được sử dụng để làm thức uống. Ở một số nơi, có thể hòa nước ép Mã thầy với mật ong để uống, có tác dụng làm ẩm phổi.
Ngoài ra, trong của Mã thầy cũng chứa một số thành phần như:
- Carbohydrate
- Protein
- Chất béo
- Chất xơ thô
- Canxi
- Photphor
- Sắt
- Carotene
- Đạm
- Vitamin và khoáng chất
- Đường tự nhiên
Vị thuốc Mã thầy
Vị thuốc Mã thầy
1. Tính vị
Mã thầy tính hàn, vị ngọt nhẹ.
2. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại:
- Ổn định đường huyết, điều trị tiểu đường.
- Hỗ trợ cải thiện tình trạng vàng da do suy giảm chức năng gan.
- Tăng cường tổng hợp các chất béo và protein.
- Kháng khuẩn, tiêu viêm.
- Nhuận tràng, điều trị táo bón.
- Hỗ trợ phòng ngừa, ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư.
Theo y học cổ truyền:
- Ích khí
- An trung
- Tiết thực
- Khai vị
- Chữa bệnh do nhiệt, vàng da do gan
- Cải thiện tình trạng tỳ vị hư hàn
3. Củ Mã thầy có tác dụng gì?
Của Mã thầy thường được sử dụng để:
- Thanh nhiệt, bù nước, hỗ trợ giải độc cơ thể.
- Hỗ trợ tiêu đờm, lợi tiểu.
- Hỗ trợ chữa bệnh tiêu khát (đường tiện).
- Cải thiện tình trạng hợp nhiệt, lỵ ra máu.
4. Cách dùng – Liều lượng
Của Mã thầy thường được sử dụng tươi làm thức ăn để bổ mát cơ thể. Có thể dùng nấu chè, nấu nước uống hoặc hầm cũng bao tử heo để bồi bổ dạ dày. Ngoài da, có thể ép lấy nước hoặc tán thành bột tùy theo nhu cầu sử dụng và yêu cầu của đơn thuốc.
Liều lượng khuyến cáo mỗi ngày khoảng 10 – 20 g dưới dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng Mã thầy
Củ năng thường được sử dụng để thanh nhiệt cơ thể, bù nước và giải độc
1. Chữa bệnh trĩ
Sử dụng 500 g Mã thầy (gọt vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn), Địa du 30 g sắc nhỏ lửa cùng với 150 g đường đỏ, lấy nước dùng uống mỗi ngày hai lần. Cần sử dụng liên tục trong 3 ngày để thấy hiệu quả điều trị.
2. Trị băng huyết ở phụ nữ sau sinh
Sử dụng một Củ năng tồn tính, tán thành bột, dùng uống với rượu nhẹ (dưới 20 độ).
3. Chữa đái ra máu
Dùng 150 g Củ năng, Râu ngô, Rau câu, mỗi vị 30 g, sắc thành thuốc, dùng uống nhiều lần trong ngày.
4. Tiêu thũng, thanh nhiệt cơ thể
Dùng 500 g củ Mã thầy, 500 g thịt vịt nước, 30 g đường phèn, ninh nhỏ lửa, dùng ăn.
Ngoài ra, có thể dùng Mã thầy 60 g, cá Diếc 300 g nấu cùng hành, dấm, 20 g đường cát, dùng ăn trong ngày.
5. Trị chứng ho gà
Dùng Củ năng 500 g (ép lấy nước, bỏ bã), 50 g Mật ong, 10 g màng trong mề gà (sao vàng, tán thành bột mịn), 10 tỏi (ép lấy nước). Đun sôi các vị thuốc với một lượng nước vừa đủ, chia thành 2 lần uống. Mỗi lần uống 2 thìa cà phê.
6. Hỗ trợ bổ phế, ích thận
Sử dụng 100 g Củ năng, 1 đôi bầu dục lợn, 30 g đường phèn dập nát, nấu cùng 2 lít nước. Đun nhỏ lửa trong 25 phút dùng ăn khi còn nóng.
7. Hạ huyết áp, tiêu thũng, thanh nhiệt cơ thể
Dùng 100 g Củ năng, 300 g thịt lợn nạc, 200 g Rau cần xào chín. Nêm thêm đường, muối, hành dùng ăn khi còn nóng.
8. Chữa chứng nổi nhiều mụn nước
Dùng 6 Củ năng rửa sạch, cạo vỏ, giã nát, trộn với lòng trắng 1 quả trứng gà. Rửa sạch vùng da bệnh, để khô tự nhiên sau đó bôi hỗn hợp lên vùng da mụn nước.
9. Lợi thủy, thanh nhiệt cơ thể
Dùng 60 g Củ năng, 150 g Củ cải trắng rửa sạch, thái nhỏ. Sau đó nấu cùng 200 g gạo trắng thành cháo, dùng ăn khi còn nóng.
10. Trị chứng phù nề toàn thân, khát nước, táo bón, tiểu tiện khó
Dùng 20 g củ Mã thầy,30 g Lô căn (rễ Lau tươi) sắc thành nước, chia thành 2 – 3 lần dùng uống trong ngày.
11. Chữa sởi, ban trái ở trẻ em
Ngày đầu tiên, ép nước Củ năng sau đó cho trẻ uống. Khi sởi chuẩn bị mọc (hoặc khi đã mọc) dùng Củ năng nấu với cà rốt và hạt mùi dùng ăn cho đến khi sởi bay. Sau đó vài ngày vẫn tiếp tục uống nước Củ năng để tẩy độc, thanh nhiệt và giúp cơ thể hồi phục nhanh chóng.
12. Hỗ trợ tiêu hóa, sinh tân dịch, chống táo bón, cầm máu, lợi tiểu, giải độc rượu
Ăn Củ năng tươi hàng ngày hoặc ép lấy nước, phối hợp với ngó sen và Rễ cỏ tranh sắc thành nước, dùng uống hàng ngày.
13. Hỗ trợ làm mát gan, dạ dày, ruột
Dùng 1 – 2 Củ năng, loại của mềm, giòn, nhiều nước, vị ngọt, cạo vỏ, rửa sạch, thái nhỏ nấu với bột đậu xanh thành chè hoặc tào phớ.
Ngoài ra, có thể hầm Củ năng với dạ dày lợn để thanh nhiệt, bồi bổ cơ thể, tiêu tích, thải bỏ độc tố.
Kiêng kỵ khi sử dụng củ Mã thầy
- Mã thầy là dược liệu dạng củ, phát triển dưới đất và bùn lây do đó có nhiều côn trùng và ký sinh trùng bám vào. Vì vậy cần chú ý rửa sạch, gọt vỏ để tránh nhiễm vi trùng.
- Đối với bệnh nhân thiếu lá lách hoặc đau dạ dày, không nên sử dụng quá nhiều Củ năng dưới dạng củ thô, chưa chế biến.
- Phụ nữ mang thai không nên dùng củ Mã thầy. Phụ nữ đang có con bú tham khảo ý kiến của thầy thuốc trước khi sử dụng.
- Khi dùng Mã thầy để điều trị, phòng ngừa ung thư nên ép nước tươi, không nên đun sôi. Bởi vì đun nóng có thể làm bay hơi các hoạt chất hỗ trợ điều trị ung thư, do đó làm giảm hiệu quả điều trị.
Mã thầy là thực phẩm được sử dụng phổ biến như món tráng miệng thanh nhiệt, tương đối lành tính và không chứa độc. Tuy nhiên, nên sử dụng Mã thầy với liều lượng thích hợp hoặc trao đổi với thầy thuốc để được hướng dẫn cụ thể.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp