Công thức cấu tạo của tinh bột
Công thức cấu tạo của tinh bột là (C6H10O5)n, công thức hóa học của tinh bột tương tự như xenlulozơ. Nhưng chúng hoàn toàn không phải là đồng phân. Đây là điều mà nhiều người thường nhầm lẫn.
Công thức cấu tạo của tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo thành mạch thẳng (amilozơ) hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và liên kết α-1, 6-glicozit tạo thành mạch phân nhánh. chuỗi (amilopectin).
Tinh bột là gì
Tinh bột là một polysaccharide carbohydrate, là thành phần cơ bản trong thực phẩm có chức năng tạo năng lượng cho cơ thể. Tinh bột chứa hỗn hợp amilozơ và amilopecyin. Tỷ lệ phần trăm của amylose và amylopectin sẽ khác nhau vì chúng phụ thuộc vào loại tinh bột (thường từ 20:80 đến 30:70).
Công thức hóa học của tinh bột là(C6H10O5)n, công thức hóa học của tinh bột tương tự như xenlulozơ. Nhưng chúng hoàn toàn không phải là đồng phân. Đây là điều mà nhiều người thường nhầm lẫn.
– Công thức cấu tạo của tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo thành mạch thẳng (amilozơ) hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và liên kết α-1, 6-glicozit tạo thành mạch phân nhánh. chuỗi (amilopectin).
Tính chất vật lý
Chất rắn vô định hình, không tan trong nước lạnh, trương nở và vỡ ra trong nước nóng thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.
– Có nhiều loại hạt (gạo, mì, ngô…), củ (khoai, sắn…) và quả (táo, chuối…).
Tính chất hóa học của tinh bột
– Do gốc glucozơ đã liên kết với gốc fructozơ nên trong phân tử không còn nhóm chức anđehit, sacarozơ chỉ có tính chất của rượu đa chức.
Tinh bột có hai phản ứng hóa học cơ bản điển hình nhất:
- Bị thủy phân trong môi trường axit. Sau phản ứng thu được dung dịch tráng bạc là:
(C6H10O5)n + nH2O —H+,t⁰—> nC6H12O6
- Phản ứng với dung dịch iot. Đây là phản ứng đặc trưng nhất của tinh bột
Hồ tinh bột + dung dịch iốt (I2) -> hợp chất xanh tím
– Khi đun nóng, hợp chất làm xanh tím sẽ bị mất đi, nhưng nếu để nguội thì màu xanh tím sẽ xuất hiện trở lại.
Cách điều chế tinh bột
Ở thực vật, tinh bột được tạo ra chủ yếu nhờ quá trình quang hợp ở cây xanh. Tinh bột được hình thành trong cây xanh từ các nguyên tố như carbon dioxide, nước và ánh sáng mặt trời. Quá trình hình thành tinh bột này được gọi là quá trình quang hợp.
Sự hình thành tinh bột ở cây xanh
Tinh bột được tạo ra trong cây xanh từ carbon dioxide và nước nhờ ánh sáng mặt trời. Quá trình hình thành tinh bột này được gọi là quá trình quang hợp.
– Quá trình này phức tạp qua nhiều giai đoạn, trong đó có quá trình tạo thành glucozơ, có thể viết bằng phương trình hóa học đơn giản sau:
Vai trò của tinh bột đối với sự sống
Nhắc đến vai trò đầu tiên của tinh bột là thành phần quan trọng nhất trong khẩu phần ăn. Không chỉ của con người mà còn của nhiều sinh vật khác. Nó là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hầu hết các chức năng trong cơ thể, đặc biệt là các hoạt động của não bộ và hệ thần kinh.
Tinh bột cũng đóng một vai trò quan trọng khác đối với con người:
- Giảm khả năng mắc các bệnh mãn tính
- Đặc tính chống viêm tốt
- Cung cấp và tăng lượng lợi khuẩn giúp đường ruột hoạt động tốt hơn
Gạo lứt là một trong những loại thực phẩm chứa nhiều tinh bột phức tạp nhất. Giúp đốt cháy mỡ bụng, điều hòa cân nặng và mỡ thừa.
Trong các ngành công nghiệp, tinh bột được sử dụng để sản xuất giấy và rượu. Tinh bột chiết xuất từ hạt, rễ, củ là loại tinh bột chính được sử dụng trong công nghiệp. Trong y học, tinh bột được dùng để băng bó xương.
– Tinh bột dùng để in, nhuộm trên vải. Chức năng chính của nó là làm đặc thuốc nhuộm, như một chất mang màu.
– Ngoài ra, định cỡ vải thành phẩm để cải thiện độ cứng và khối lượng của vải.
Trong công nghiệp thực phẩm, tinh bột còn được dùng làm chất làm đặc và làm đặc như súp, nước sốt, v.v.
Quá trình chuyển hóa tinh bột trong cơ thể
- Khi chúng ta ăn thức ăn có chứa tinh bột, trước tiên chúng sẽ bị thủy phân bởi enzyme amylase có trong nước bọt thành dextrin, sau đó là maltose. Trong ruột, enzyme mantase gây ra sự thủy phân maltose thành glucose. Glucose được hấp thu qua thành mao mạch ruột vào máu.
- Nồng độ glucose trong máu người là 0,1%. Lượng glucose còn lại sẽ đến gan: tại đây, glucose kết hợp với các enzym để trở thành glycogen (tinh bột động vật) cho cơ thể.
- Trường hợp nồng độ glucose trong máu giảm xuống dưới 0,1%, glycogen trong gan sẽ bị thủy phân thành glucose và đưa qua đường máu đến các mô trong cơ thể.
- Trong mô, glucose bị oxy hóa chậm thông qua các phản ứng phức tạp của enzym thành CO.2 và họ2O, đồng thời giải phóng năng lượng cho cơ thể hoạt động.
Quá trình chuyển hóa tinh bột trong cơ thể được biểu diễn bằng sơ đồ sau: