Chất thuộc loại đisaccarit là?

Câu hỏi: Chất thuộc loại đisaccarit là?

A. glucozo

B. fructozo

C. saccarozo

D. xenlulozo

Đáp án đúng C.

Chất thuộc loại đisaccarit là saccarozo, Đisaccarit là nhóm cacbohidrat mà khi thủy phân mỗi phân tử sinh ra 2 phân tử monosaccarit, trong các đáp án chỉ có saccarozơ là khi thủy phân sinh ra 2 phân tử monosaccarit đó là glucozơ và fructozơ

Giải thích lý do vì sao chọn C là đúng

Đisaccarit là gì?

– Disaccarit, là một loại đường (thực phẩm) có cấu tạo từ hai monosaccharide . “Disaccharide” là một trong bốn nhóm cacbohydrate (monosaccharide, disaccharide, oligosaccharide và polysaccharide).

– Disaccarit được tạo thành khi hai đường liên kết với nhau và phân tử nước được tách ra. Ví dụ: đường sữa (lactoza) được tạo thành từ glucoza và galactozơ trong khi đường kính (sucroza) được tạo thành từ glucoza và fructoza.

Hai đơn vị monosaccharide được liên kết với nhau nhờ phản ứng tách nước dẫn đến việc mất một phân tử nước và tạo thành liên kết glicozit.

* Tìm hiểu về saccarozơ

TÍNH CHẤT VẬT LÍ

– Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 185oC.

– Còn được gọi là đường kính.

Tham Khảo Thêm:  3 kiểu quần cực hot nhưng sẵn sàng "phản chủ"

– Saccarose có trong nhiều loại thực vật và là thành phần chủ yếu của đướng mía (từ cây mía): đường củ cải (từ củ cải đường); đường thốt nốt (từ cụm hoa thốt nốt).

Ở nước ta, đường mía được sản xuất dưới nhiều dạng thương phẩm khác nhau: đường phèn là đường mía kết tinh ở nhiệt độ thường (khoảng 30oC) dưới dạng tinh thể lớn. Đường cát là đường mía kết tinh có lẫn tạp chất màu vàng. Đường phèn là đường mía được ép thành phèn, còn chứa nhiều tạp chất, có màu nâu sẫm. Đường kính chính là saccarose ở dạng tinh thể nhỏ.

CẤU TRÚC PHÂN TỬ

– Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi. C6H11O5-O-C6H11O5 nên Saccarose có công thức phân tử là C12H22O11. Người ta xác định cấu trúc phân tử saccarose căn cứ vào các dữ kiện thí nghiệm sau:

– Dung dịch saccarose hòa tan Cu(OH)2 thành dung dịch có màu xanh lam, chứng tỏ trong phân tử saccarose có nhiều nhóm OH liền kề nhau.

– Dung dịch saccarose không có phản ứng tráng bạc, không bị oxi hóa bởi nước brom, chứng tỏ phân tử saccarose không có nhóm CH=O.

Đun nóng dung dịch saccarose có mặt axit vô cơ làm xúc tác, ta thu được glucose và fructose

Các dữ kiện thực nghiệm khác cho phép xác định được trong phân tử saccarose gốc anpha – glucose và gốc beta- fructose liên kết với nhau qua nguyên tử oxi giữa C1 của glucose và C2 của fructose (C1-O-C2). Liên kết này thuộc loại liên kết glicozit.

Tham Khảo Thêm:  Tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng, an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân

TÍNH CHẤT HÓA HỌC

Saccarose không có tính khử vì phân tử không còn nhóm OH hemiaxetal tự do nên không chuyển được thành dạng mạch hở chứa nhóm andehit. Vì vậy, saccarose chỉ còn tính chất của ancol đa chức và có phản ứng thủy phân của disaccarit

1.Phản ứng với Cu(OH)2

2C12H22O11 + Cu(OH)2 → (C12H21O11)2Cu + 2H2O

Màu xanh lam

Không khử Cu(OH)2/NaOH ở nhiệt độ cao.

2.Phản ứng thủy phân

Dung dịch saccarose không có tính khử nhưng khi đun nóng với axit thì tạo thành dung dịch có tính khử là do nó bị thủy phân thành glucose và fructose

ỨNG DỤNG

– Saccarozơ được dùng nhiều trong công nghiệp thực phẩm, để sản xuất bánh kẹo, nước giải khát,…Trong công nghiệp dược phẩm để pha chế thuốc.

MANTOZƠ (đồng phân của Saccarozơ)

– Ở trạng thái tinh thể, gồm 2 gốc glucozơ liên kết với nhau: a – C1 – O – C4 – gọi là liên kết a -1,4 – glicozit.

– Trong dung dịch, gốc a – glucozơ của mantozơ có thể mở vòng tạo ra nhóm -CH=O

Mọi người cùng hỏi:

Câu hỏi 1: Disacarit là gì?

Trả lời 1: Disacarit là một loại carbohydrate (hydrat cacbon) được tạo thành từ hai đơn đường (monosacarit) kết hợp lại thông qua quá trình gắn kết hóa học. Disacarit thường có công thức hóa học đơn giản hơn so với polysacarit và có mùi ngọt. Một ví dụ phổ biến về disacarit là sukroza, còn được gọi là đường trắng, được tạo thành từ glucose và fructose.

Tham Khảo Thêm:  Top 21 bài hát tiếng Anh hay nhất mọi thời đại

Câu hỏi 2: Làm thế nào disacarit khác với monosacarit?

Trả lời 2: Disacarit khác với monosacarit ở số lượng đơn đường. Monosacarit là các đường đơn, tức là chúng không thể chia thành các đơn vị đường ngọt nhỏ hơn. Trong khi đó, disacarit được tạo thành từ hai monosacarit kết hợp lại thông qua quá trình hóa học, do đó chúng có cấu trúc phức tạp hơn và có thể chia thành hai monosacarit khi bị tiếp xúc với enzym phù hợp.

Câu hỏi 3: Disacarit có vai trò gì trong cơ thể?

Trả lời 3: Disacarit có vai trò quan trọng trong cơ thể như một nguồn năng lượng dự trữ. Khi bạn tiêu thụ thực phẩm chứa disacarit, chúng được tiêu hóa thành monosacarit thông qua quá trình tiêu hóa. Monosacarit sau đó được hấp thụ vào máu và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Disacarit cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình truyền đạt và lưu trữ thông tin di truyền trong các hệ thống sinh học khác.

Câu hỏi 4: Có bao nhiêu loại disacarit khác nhau?

Trả lời 4: Có nhiều loại disacarit khác nhau tùy thuộc vào cấu trúc và thành phần của chúng. Một số disacarit phổ biến bao gồm:

  1. Sukroza: Tạo thành từ glucose và fructose.
  2. Lactoza: Tạo thành từ glucose và galactose.
  3. Maltoza: Tạo thành từ hai glucose.
  4. Trehaloza: Tạo thành từ hai glucose.
  5. Celobioza: Tạo thành từ hai glucose.

Mỗi loại disacarit có tính chất và ứng dụng riêng trong sinh học và hóa học.

jun88.com SHBET 68 game bài 123win Shbet key 789win key 8kbet key 79king bong da truc tuyen Xoilac TV hôm nay

sv388

Kênh Xoilac98.TV tructiepbongda full HD

Kênh Cakhia TV tructiepbongda hôm nay

TDTC Sky88 SV368 bj88 shbet88 69VN 2up sv368 cwin01 Ket qua bong da 2up sv388 xem đá gà trực tiếp 123win s666 k8cc xoilac tv xem bóng đá trực tuyến

Ty so truc tuyen bongdalu 2 Bongdainfo